Xe không chính chủ cần lưu ý gì khi định danh biển số xe từ ngày 15/8/2023 theo quy định mới nhất?
Xe không chính chủ cần lưu ý gì khi định danh biển số xe từ 15/8/2023?
Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được Bộ Công an ban hành ngày 01/07/2023, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Từ ngày 15/8/2023, biển số xe sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (gọi chung là "biển số định danh"). Theo đó, biển số định danh sẽ được cấp cho chủ xe có tên trên hệ thống đăng ký xe.
Trường hợp xe không chính chủ thì khi chuyển đổi biển số định danh, sẽ cấp định danh cho người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) chứ không phải cấp cho người đang sử dụng xe.
Khi đó, người đang sử dụng xe không chính chủ cần lưu ý một số nội dung sau:
(1) Nếu xe được chuyển quyền sở hữu chưa quá 30 ngày
Theo quy định mới, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ bán xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi. Sau đó, chủ xe và người nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký, sang tên xe.
Như vậy, nếu xe được chuyển quyền sở hữu chưa quá 30 ngày (còn trong thời hạn quy định) thì chủ xe và người nhận chuyển quyền sở hữu xe phải làm thủ tục thu hồi, đăng ký sang tên xe.
Trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe. Sau đó mới giải quyết hồ sơ đăng ký sang tên xe.
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe không chính chủ đó.
(2) Trường hợp xe đã qua nhiều chủ
Người đang sử dụng xe không chính chủ đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi cư trú. (Nếu cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không chính chủ có giữ chứng từ, giấy tờ mua bán xe của chủ xe và của người bán cuối cùng: Bị xử phạt hành chính trước, sau đó mới làm thủ tục sang tên.
- Trường hợp người đang sử dụng xe không chính chủ không có chứng từ, giấy tờ mua bán xe của chủ xe và của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe sẽ niêm yết công khai, xác minh dữ liệu của xe đó.
Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt người đang sử dụng xe không chính chủ -> Giải quyết đăng ký sang tên xe.
(3) Trách nhiệm liên đới của chủ cũ đối với xe không chính chủ
Như đã đề cập, nếu sau thời hạn 30 ngày, chủ xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe để sang tên thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Đồng thời, theo quy định mới, chủ xe phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với xe gắn biển số định danh theo mã định danh của mình. Do đó, khi xảy ra tai nạn, vi phạm hoặc các vấn đề khác liên quan đến xe thì cơ quan chức năng sẽ liên hệ với chủ xe đầu tiên.
Xe không chính chủ cần lưu ý gì khi định danh biển số xe từ 15/8/2023 theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)
Mức phạt đối với xe không chính chủ hiện nay ra sao?
Hiện nay, chưa có quy định nào đề cập đến khái niệm ''xe không chính chủ".
Tuy nhiên, khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế xe mà vẫn để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình thì người nhận chuyển quyền sở hữu sẽ bị phạt vì lỗi "Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe".
Cụ thể, căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt cho hành vi này được xác định như sau:
- Đối với xe máy:
+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng;
+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng.
- Đối với xe ô tô:
+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng;
+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
Hồ sơ, thủ tục sang tên xe đối với xe đã qua nhiều chủ được quy định ra sao?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân
...
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe
Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
d) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).
Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Như vậy, khi sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân, tổ chức cá nhân cần đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe để thực hiện thủ tục nêu trên.
Thông tư 24/2023/TT-BCA sẽ có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kết cấu bài kiểm tra để phục hồi điểm giấy phép lái xe theo Thông tư 65/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Người lao động Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp nào?
- Cách viết biên bản kiểm phiếu đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm? Cơ sở đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm?
- Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng tạo nền tảng xây dựng “Thế trận lòng dân” gắn với nội dung gì theo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2021 2030?
- Thuế tự vệ được gia hạn thời hạn áp dụng khi nào? Công thức tính thuế tự vệ theo mức thuế tuyệt đối thế nào?