UBND TP.Hà Nội quy định phương pháp xác định chỉ tiêu dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở xã hội từ ngày 10/6/2024 ra sao?
Ngày 27/5, UBND TP. Hà Nội đã ban hành Quyết định 34/2024/QĐ-UBND quy định về phương pháp xác định chỉ tiêu dân số với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp và một số công trình có lưu trú khác trên địa bàn TP. Hà Nội, có hiệu lực kể từ ngày 10/6/2024.
UBND TP.Hà Nội quy định phương pháp xác định chỉ tiêu dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở xã hội từ ngày 10/6/2024 ra sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND TP. Hà Nội quy định phương pháp xác định dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở xã hội được xác định như sau:
Trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, dân số nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở xã hội được xác định theo cơ cấu phòng ở và diện tích sử dụng căn hộ tương ứng, cụ thể:
- Căn hộ một (01) phòng ở:
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ 25 m2÷40 m2: Tính 01 người.
- Căn hộ hai (02) đến ba (03) phòng ở:
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 40 m2 đến 55 m2: Tính 02 người.
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 55 m2 đến 70 m2: Tính 03 người.
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 70 m2 đến 77 m2: Tính 04 người.
Như vậy, trên đây là phương pháp xác định dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở xã hội từ ngày 10/6/2024.
UBND TP.Hà Nội quy định phương pháp xác định chỉ tiêu dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở xã hội từ ngày 10/6/2024 ra sao? (Hình ảnh Internet)
Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội là nhà chung cư được thực hiện như thế nào?
Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội là nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định 100/2015/NĐ-CP như sau:
Quản lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội
1. Việc quản lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành và khai thác nhà ở xã hội. Chủ đầu tư dự án phải dành tối thiểu 20% tổng diện tích sàn nhà ở trong phạm vi dự án dành để cho thuê; sau thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm bắt đầu cho thuê thì chủ đầu tư dự án được phép bán quỹ nhà ở này cho người đang thuê hoặc đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở theo giá bán quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
3. Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội là nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Các dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích.
4. Đơn vị quản lý, vận hành và khai thác nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật trong khu nhà ở xã hội để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm chi phí dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở xã hội.
Như vậy, theo quy định trên thì việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội là nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Các dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích.
Nhà ở xã hội là nhà chung cư thì phải được thiết kế xây dựng như thế nào?
Nhà ở xã hội là nhà chung cư thì phải được thiết kế xây dựng theo quy định tại Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP như sau:
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất phải đảm bảo sự phù hợp với chỉ tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian, kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó phê duyệt điều chỉnh.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Như vậy, theo quy định trên thì nhà ở xã hội là nhà chung cư thì phải được thiết kế xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
- Mục tiêu của giáo dục đại học là gì? Phát triển giáo dục đại học nhằm mục đích gì theo quy định?