Tuyên truyền viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn nào theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định?

Tuyên truyền viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn nào theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định?

Tuyên truyền viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn nào theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định Tuyên truyền viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn như sau:

Tuyên truyền viên pháp luật và những người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở
1. Người có uy tín, kiến thức, am hiểu về pháp luật được xem xét để công nhận là tuyên truyền viên pháp luật ở xã, phường, thị trấn hoặc được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.

Như vậy, theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 quy định Tuyên truyền viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:

- Người có uy tín.

- Người có kiến thức, am hiểu về pháp luật.

- Người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.

Tuyên truyền viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn nào theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định?

Tuyên truyền viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn nào theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định? (Hình ảnh Internet)

Phạm vi hoạt động của Tuyên truyền viên pháp luật như thế nào?

n cứ theo Điều 2 Thông tư 10/2016/TT-BTP quy định về phạm vi hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật cụ thể như sau:

Phạm vi hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận (sau đây gọi là báo cáo viên pháp luật Trung ương) thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn quốc.
2. Báo cáo viên pháp luật của cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là báo cáo viên pháp luật tỉnh) thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công nhận báo cáo viên pháp luật.
3. Báo cáo viên pháp luật của cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là báo cáo viên pháp luật huyện) thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi công nhận báo cáo viên pháp luật.
4. Tuyên truyền viên pháp luật ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là tuyên truyền viên pháp luật) thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi công nhận tuyên truyền viên pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì tuyên truyền viên pháp luật có phạm vi hoạt động ở xã, phường, thị trấn thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi công nhận tuyên truyền viên pháp luật.

Trường hợp nào thì cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật?

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 10/2016/TT-BTP quy định về việc cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật như sau:

Cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật
1. Các trường hợp cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật bao gồm:
a) Tự nguyện xin thôi làm tuyên truyền viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác;
b) Thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
d) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Khi tuyên truyền viên pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật. Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật được gửi cho Trưởng ban công tác Mặt trận, tuyên truyền viên pháp luật và được công bố công khai theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
4. Kể từ khi Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật có hiệu lực thi hành, người được cho thôi chấm dứt tư cách tuyên truyền viên pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì những trường hợp cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật, bao gồm:

- Tự nguyện xin thôi làm tuyên truyền viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác.

- Thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012.

- Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự

Tuyên truyền viên pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Theo pháp luật Việt Nam việc công nhận tuyên truyền viên pháp luật được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tuyên truyền viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn nào theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định?
Pháp luật
Văn bản đề nghị cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật phải có những nội dung gì và được nộp như thế nào?
Pháp luật
Tuyên truyền viên pháp luật được bố trí ở những cơ quan, đơn vị nào trong Bộ Quốc phòng? Xác định số lượng và ra quyết định công nhận tuyên truyền viên căn cứ vào đâu?
Pháp luật
Để đăng ký làm tuyên truyền viên pháp luật xã thì phải đáp ứng tiêu chuẩn thế nào? Việc công nhận tuyên truyền viên pháp luật được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Tuyên truyền viên pháp luật trong Bộ Quốc phòng cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật cần những gì?
Pháp luật
Người được công nhận là tuyên truyền viên pháp luật trong Bộ Quốc phòng có được tập huấn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật không?
Pháp luật
Danh sách người có đủ tiêu chuẩn làm tuyên truyền viên pháp luật trình thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng do ai lập?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật khi tuyên truyền viên pháp luật tự nguyện xin thôi làm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tuyên truyền viên pháp luật
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
960 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyên truyền viên pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuyên truyền viên pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào