Từ ngày 01/01/2024, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là bao nhiêu?
Từ ngày 01/01/2024, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 263/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 63/2023/TT-BTC, về mức lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp online như sau:
Mức thu phí, lệ phí
1. Mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định về mức phí sở hữu công nghiệp khác với Thông tư này (trừ phí riêng đối với đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư Madrid có chỉ định Việt Nam quy định tại điểm 6.4 mục B Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này) thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó
....
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp đơn, hồ sơ yêu cầu thực hiện công việc, dịch vụ bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (gồm nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; cấp Văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; duy trì, gia hạn, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp) theo hình thức trực tuyến:
a) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại Mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ ngày 01/01/2024 được quy định như sau:
- Đối với hình thức cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trực tiếp:
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 4.1 Mục 4 Phần A Biểu mức ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trực tiếp là 200.000 đồng.
- Đối với với hình thức cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp online:
+ Đối với lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ ngày 01/01/2024 đến hết 31/12/2025 áp dụng mức thu lệ phí 100.000 đồng.
+ Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí 200.000 đồng.
Từ ngày 01/01/2024, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là bao nhiêu? (Hình từ internet)
Cá nhân đáp ứng điều kiện nào thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cá nhân để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Thường trú tại Việt Nam;
- Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
- Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
- Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
- Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
*Lưu ý: Trừ trường hợp công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường trú tại Việt Nam được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 60 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Như vậy, điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được xác định theo nội dung nêu trên.
Thông tư 63/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?