Từ 30/05/2022, ngành hải quan Việt Nam sẽ siết chặt công tác quản lý đối với xe ô tô nhập khẩu dưới dạng quà biếu tặng?

Tôi muốn hỏi về việc nhập khẩu dưới hình thức quà biếu tặng. Tôi có người em ở nước ngoài muốn tặng tôi chiếc ô tô nhập khẩu từ bên đó qua thì thủ tục cần những giấy tờ gì? Thủ tục nhập khẩu xe ô tô dưới hình thức quà biếu tặng trong bao lâu?

Thực hiện quản lý đối với xe ô tô nhập khẩu dưới hình thức cho tặng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Mục 1, Mục 2 Công văn 1949 TCHQ-GSQL năm 2022 thì thực hiện quản lý đối với xe nhập khẩu như sau:

Thứ nhất: Kiểm tra, xác minh khi cấp giấy phép nhập khẩu:

- Kiểm tra, xác minh thông tin về tình hình hoạt động của tổ chức nhận quà biếu, tặng và thực hiện xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức) hoặc địa chỉ ghi trên đơn đề nghị (đối với cá nhân), nếu có dấu hiệu bất thường như: Công ty không có hoạt động tại địa chỉ đăng ký, công ty đã giải thể, phá sản, bỏ trốn hoặc người đại diện doanh nghiệp, người đứng tên trên đơn đề nghị phủ nhận việc được biếu tặng thì từ chối cấp giấy phép nhập khẩu.

- Các trường hợp nghi vấn nêu tại gạch (-) đầu dòng thứ 2 điểm 1.6 công văn số 3173/TCHQ-GSQL ngày 23/06/2021 của Tổng cục thì thực hiện báo cáo và gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu về Tổng cục (Cục Giám sát Quản lý) để xác minh.

- Khi xem xét hồ sơ phát hiện các dấu hiệu bất thường khác phải xác minh làm rõ trước khi chấp nhận hay từ chối cấp phép.

Thứ hai: Rà soát hồ sơ:

Đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp giấy phép nhập khẩu:

- Rà soát các hồ sơ đã được cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô dưới dạng quà biếu, tặng đã được cấp trong 6 năm (2016 - 2021) và 5 tháng đầu năm 2022 và báo cáo theo phụ lục I (gửi kèm). Trường hợp, cấp giấy phép nhập khẩu/tạm nhập khẩu cho các đối tượng không nhằm mục đích thương mại quy định tại Điều 4 Thông tư 143/2015/TT-BTC (trừ nhập khẩu theo loại hình quà biếu tặng) thì thực hiện báo cáo theo phụ lục II (gửi kèm).

- Trường hợp có nghi vấn về giấy đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức), về thân nhân (đối với cá nhân) thì thực hiện trao đổi, phối hợp với cơ quan thuế nội địa, cơ quan cấp giấy đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan công an nơi xác nhận trên đơn đề nghị (đối với cá nhân) để xác minh thông tin, trường hợp có dấu hiệu bất thường như: Công ty không có hoạt động tại địa chỉ đăng ký, công ty đã giải thể, phá sản, bỏ trốn hoặc người đại diện doanh nghiệp, người đứng tên trên đơn đề nghị phủ nhận việc nhập khẩu xe thì chuyển hồ sơ cho cơ quan cảnh sát điều tra xử lý theo quy định.

Như vậy, việc thực hiện quản lý xe ô tô nhập khẩu dưới dạng tặng cho được các cơ quan có thẩm quyền quản lý như trên.

Xe ô tô nhập khẩu dưới hình thức quà biếu tặng được quản lý như thế nào? Thủ tục nhập khẩu xe ô tô dưới hình thức quà biếu tặng trong bao lâu?

Từ 30/05/2022, ngành hải quan Việt Nam sẽ siết chặt công tác quản lý đối với xe ô tô nhập khẩu dưới dạng quà biếu tặng?

Cấp giấy phép nhập khẩu cần những hồ sơ, giấy tờ gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu như sau:

"Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu
a) Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị (đối với đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) hoặc có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức về các thông tin trong văn bản đề nghị (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cơ quan, tổ chức) hoặc có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cá nhân) trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được (đối với xe ô tô đã qua sử dụng): 01 bản chính;
b) Hộ chiếu (đối với cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam quy định tại khoản 4 Thông tư này): 01 bản chụp;
c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
d) Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;
đ) Quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;
e) Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;
g) Văn bản xác nhận thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này) được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài: 01 bản chính;
h) Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài).
..."

Như vậy, căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 4 thì nhập khẩu xe ô tô dưới dạng biếu tặng bao gồm những tài liệu như: văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng, 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính.

Thủ tục nhập khẩu xe ô tô dưới hình thức tặng cho như thế nào?

Việc thực hiện nhập khẩu xe ô tô dưới hình thức tặng cho phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định để đảm bảo sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 143/2015/TT-BTC như sau:

"Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
...
2. Trình tự thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
a) Trách nhiệm của đối tượng đề nghị cấp giấy phép tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:
a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
a.2) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú trong thời gian làm việc tại Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi cơ quan đóng trụ sở (đối với đối tượng là tổ chức quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này). Trường hợp trên địa bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì đối tượng đề nghị cấp giấy phép nộp hồ sơ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó.
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:
b.1) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của đối tượng đề nghị cấp giấy phép, thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, lập phiếu tiếp nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy phép giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b.2) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ, đối chiếu với các quy định hiện hành liên quan đến từng đối tượng. Trường hợp hợp lệ, thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định. Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định.
b.3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy. Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.
b.4) Mỗi xe ô tô, xe gắn máy cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu số GP/2014/NK/TNK OTO/GM-KNMĐTM ban hành kèm theo Thông tư này), 02 bản giao cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe để làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, 01 bản lưu hồ sơ."

Như vậy, việc thực hiện nhập khẩu xe ô tô dưới hình thức tặng cho phải đáp ứng các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định trên.

Nhập khẩu xe ô tô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng tính thuế thế nào?
Pháp luật
Xe ô tô điện nhập khẩu từ nước ngoài cần phải đóng những loại thuế nào? Cá nhân có được nhập khẩu xe ô tô điện để kinh doanh không?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhập khẩu và cơ quan kiểm tra có trách nhiệm gì trong việc triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật?
Pháp luật
Từ 30/05/2022, ngành hải quan Việt Nam sẽ siết chặt công tác quản lý đối với xe ô tô nhập khẩu dưới dạng quà biếu tặng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhập khẩu xe ô tô
1,529 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhập khẩu xe ô tô

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhập khẩu xe ô tô

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào