Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì việc kê khai, nộp thuế được thực hiện như thế nào?

Cho tôi hỏi là trong trường hợp công ty tôi là một tổ chức kinh doanh hợp tác với cá nhân khác để kinh doanh thì việc khai thuế và nộp thuế phải thực hiện như thế nào? Mong được hỗ trợ giải đáp, tôi cảm ơn!

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải thực hiện chế độ nộp thuế theo phương pháp khoán như thế nào?

Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chế độ nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:

"Điều 51. Xác định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
1. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.
3. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ. Mức thuế khoán phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, ngừng, tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai."

Như vậy, Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về khai thuế trong việc tổ chức hơp tác kinh doanh với cá nhân như sau:

- Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.

Tổ chức kinh doanh hợp tác với cá nhân kinh doanh thì việc kê khai nộp thuế được quy định như thế nào?

Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì việc kê khai, nộp thuế được thực hiện như thế nào?

Tổ chức kinh doanh hợp tác với cá nhân kinh doanh thì việc kê khai nộp thuế được quy định như thế nào?

Theo Công văn 1805/TCT-DNL năm 2022 về kê khai, nộp thuế đối với trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:

- Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai;

- Tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về việc khai thuế, nộp thuế đối với trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;

- Tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng Thông tư;

- Tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số 40/2021/TT-BTC quy định về “Tổ chức hợp tác với kinh doanh”;

- Tại Điều 8, Điều 10 và Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; căn cứ tính thuế; quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân thì công ty có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thuế thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.

- Trường hợp ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với công ty và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Phương pháp tính thuế, căn cứ tính thuế, hồ sơ khai thuế, nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 10 và Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.

Căn cứ tính thuế được trong trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân quy định như thế nào?

Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế như sau:

"Điều 10. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này."

Như vậy, trường hợp công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân thì công ty có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thuế thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.

Nộp thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hoạt động tổ chức lớp năng khiếu thiếu nhi không phải nộp thuế
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh lưu động nộp thuế theo phương pháp theo từng lần phát sinh hay kê khai? Được tính theo căn cứ nào?
Pháp luật
Thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo trình tự như thế nào?
Pháp luật
Livestream bán hàng có phải nộp thuế hay không? Livestream bán hàng đạt doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế?
Pháp luật
Tổng cục thuế kiểm tra toàn diện việc kê khai, nộp thuế trong hoạt động livestream bán hàng, kinh doanh online?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn lẻ thì có cần xuất trình với cơ quan thuế không?
Pháp luật
Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo Thông tư 80 mới nhất 2023? Tải mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế về ở đâu?
Pháp luật
Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Pháp luật
Mẫu quyết định về việc khoanh tiền thuế nợ khi người nộp thuế chết được thực hiện theo mẫu nào?
Pháp luật
Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì việc kê khai, nộp thuế được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ miễn tiền chậm nộp tiền thuế do sự kiện bất khả kháng sẽ gồm những tài liệu nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nộp thuế
12,381 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nộp thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nộp thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào