Trường hợp nào phải trám lấp giếng không sử dụng để bảo vệ nước dưới đất theo quy định mới nhất năm 2024?

Trường hợp nào phải trám lấp giếng không sử dụng để bảo vệ nước dưới đất theo quy định mới nhất năm 2024?

Trường hợp nào phải trám lấp giếng không sử dụng để bảo vệ nước dưới đất theo quy định mới nhất năm 2024?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định về việc bảo vệ nước dưới đất như sau:

Bảo vệ nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc trám lấp giếng bị hỏng, không còn sử dụng hoặc không có kế hoạch tiếp tục sử dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Khoan, đào giếng để điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất;
b) Khoan khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm;
c) Khoan thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí và các dự án khác.
...

Như vậy theo quy định trên thì phải trám lấp giếng không sử dụng để bảo vệ nước dưới đất trong các trường hợp sau đây:

- Khoan, đào giếng để điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất;

- Khoan khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm;

- Khoan thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí và các dự án khác.

Trường hợp nào phải trám lấp giếng không sử dụng để bảo vệ nước dưới đất theo quy định mới nhất năm 2024?

Trường hợp nào phải trám lấp giếng không sử dụng để bảo vệ nước dưới đất theo quy định mới nhất năm 2024? (Hình từ internet)

Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như thế nào?

Theo Điều 30 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về quy mô hành nghề khoan nước dưới đất và thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất như sau:

Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất và thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như sau:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách không vượt quá 110 mm và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m³/ngày đêm;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách không vượt quá 250 mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm đến dưới 3.000 m³/ngày đêm;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn gồm các trường hợp không quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn; được hành nghề khoan, lắp đặt các lỗ khoan, giếng khoan trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất và các công trình khoan khác có đường kính tương đương với quy định tại khoản 1 Điều này.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thì được hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên phạm vi cả nước.
3. Thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tối đa là 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 5 năm.

Như vậy theo quy định trên thì thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tối đa là 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 5 năm.

Phải đáp ứng những điều kiện gì để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất?

Theo Điều 31 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất như sau:

Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên.
Trường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu trên thì đã trực tiếp thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất;
b) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan. Đồng thời, đã trực tiếp tham gia lập tối thiểu 01 đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm trở lên;
c) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan. Đồng thời, đã trực tiếp tham gia lập tối thiểu 3 đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên.

Trên đây là những điều kiện mà tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải đáp ứng để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 85 Luật Tài nguyên nước 2023.

Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Nước dưới đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp nào phải trám lấp giếng không sử dụng để bảo vệ nước dưới đất theo quy định mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Cá nhân không có giấy phép hành nghề sử dụng nước dưới đất cho sản xuất với lưu lượng 300 mét khối trên ngày đêm thì bị xử phạt hành chính như nào?
Pháp luật
Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa được quy định như thế nào? Người đứng đầu tổ chức hành nghề này có trình độ như thế nào?
Pháp luật
Ngưỡng khai thác nước dưới đất theo quy định mới nhất tại Luật Tài nguyên nước 2023 như thế nào?
Pháp luật
Hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 1 tại các khu vực nào? Các biện pháp hạn chế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 3 được quy định hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 2 được thực hiện đối với các tầng chứa nước nào?
Pháp luật
Nội dung về bảo vệ nước dưới đất theo quy định mới nhất tại Luật Tài nguyên nước 2023 như thế nào?
Pháp luật
Việc thi công giếng khoan phải bảo vệ nước dưới đất theo nguyên tắc nào? Bản vẽ thiết kế cấu trúc giếng khoan phải có những nội dung nào?
Pháp luật
Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là như thế nào? Người hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ phải có điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nước dưới đất
120 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nước dưới đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào