Trước khi cải tạo xe chủ phương tiện có trách nhiệm gì? Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định thế nào?

Cho tôi hỏi chủ phương tiện trước khi cải tạo xe có trách nhiệm gì? Cải tạo xe không làm thủ tục khai báo có bị xử phạt vi phạm hành chính không? - Câu hỏi của anh Phi từ Bến Tre

Trước khi cải tạo xe chủ phương tiện có trách nhiệm gì?

Theo Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:

Trách nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
5. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

Như vậy, trước khi cải tạo xe, chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.

Chủ phương tiện trước khi cải tạo xe phải làm gì? Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định thế nào?

Chủ phương tiện trước khi cải tạo xe phải làm gì? Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Quy định về đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như thế nào?

Theo Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Như vậy, xe cải tạo thuộc đối tượng được cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.

Tải về mẫu Giấy khai đăng ký xe mới nhất năm 2023: Tại Đây

Cải tạo xe không làm thủ tục khai báo có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Theo điểm c khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
c) Không làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo).

Như vậy, chủ phương tiện không làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo) thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, xử phạt vi phạm hành chính từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức

Giấy chứng nhận đăng ký xe
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mức xử phạt khi không có cà vẹt xe là bao nhiêu?
Pháp luật
Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe là bao nhiêu năm? Niên hạn sử dụng xe là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Công dân có thể xin giấy chứng nhận đăng ký xe máy tạm thời tại cơ quan nào? Được cấp ngay sau đăng ký không?
Pháp luật
Cà vẹt xe có làm lại được không? Thời hạn xác minh việc mất cà vẹt xe khi giải quyết thủ tục cấp lại cà vẹt xe là bao lâu?
Pháp luật
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Công an cấp huyện mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Phòng Cảnh sát giao thông mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận đăng ký xe
2,448 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận đăng ký xe Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận đăng ký xe Xem toàn bộ văn bản về Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào