Toàn văn Thông tư 35/2025/TT-BXD chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển như thế nào?
Toàn văn Thông tư 35/2025/TT-BXD chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển như thế nào?
Ngày 21/11/2025, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 35/2025/TT-BXD Quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển.

Tải về Thông tư 35/2025/TT-BXD
Theo đó, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Thông tư 35/2025/TT-BXD như sau:
(1) Phạm vi điều chỉnh: Thông tư 35/2025/TT-BXD quy định về cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển (trừ tàu biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) thuộc dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải.
(2) Đối tượng áp dụng: Thông tư 35/2025/TT-BXD áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức đăng kiểm Việt Nam, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ đăng kiểm tàu biển.
Xem chi tiết thêm tại Thông tư 35/2025/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.

Toàn văn Thông tư 35/2025/TT-BXD chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển như thế nào? (Hình từ Internet)
Xác định giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển theo nguyên tắc nào?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 35/2025/TT-BXD quy định nguyên tắc xác định giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển như sau:
(1) Mức giá cụ thể dịch vụ đăng kiểm tàu biển do đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm tự định giá không cao hơn giá tối đa của giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
(2) Giá tối đa, giá cụ thể dịch vụ đăng kiểm tàu biển chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng; lệ phí cấp giấy chứng nhận; chi phí lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ của đăng kiểm viên theo quy định để thực hiện dịch vụ đăng kiểm.
(3) Đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm được thu các chi phí lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ của đăng kiểm viên để thực hiện dịch vụ đăng kiểm theo chi phí phát sinh thực tế, phù hợp với quy định hiện hành.
(4) Thuế giá trị gia tăng, lệ phí cấp giấy chứng nhận được thu theo quy định pháp luật hiện hành.
(5) Trường hợp kiểm định chu kỳ tàu biển có hạng mục kiểm tra không đạt sau 02 (hai) lần kiểm tra, đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm thu giá dịch vụ kiểm định chu kỳ theo giá cụ thể được đơn vị niêm yết và thu thêm theo mức bằng giá cụ thể dịch vụ kiểm định bất thường khi tiếp tục kiểm tra hạng mục không đạt từ lần kiểm tra thứ 03 (ba).
(6) Trường hợp đăng kiểm viên đã đến hiện trường kiểm định theo đề nghị mà khách hàng huỷ bỏ thực hiện kiểm định hoặc các điều kiện về an toàn không được đảm bảo theo quy định để thực hiện kiểm định, khách hàng phải trả các chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều này.
(7) Giá cụ thể dịch vụ thẩm định thiết kế đóng mới tàu biển từ chiếc thứ 02 (hai) của tàu được đóng theo cùng một thiết kế và tại cùng một cơ sở đóng tàu theo cùng hợp đồng đóng tàu (sau đây gọi là tàu cùng loạt) được tính bằng 30% giá cụ thể dịch vụ thẩm định thiết kế đóng mới tàu biển do đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm niêm yết.
(8) Giá cụ thể dịch vụ duyệt lần đầu tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn của tàu biển từ chiếc tàu biển thứ 02 (hai) của tàu cùng loạt được tính bằng 70% giá cụ thể dịch vụ duyệt lần đầu tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn của tàu biển do đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm niêm yết.
(9) Trường hợp các tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn của tàu biển được phê duyệt cùng với hồ sơ thiết kế tàu, đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm không thu giá dịch vụ duyệt lần đầu tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn của tàu biển.
(10) Giá cụ thể dịch vụ đo dung tích tàu biển cho tàu biển từ chiếc thứ 02 (hai) của tàu cùng loạt được tính bằng 75% giá cụ thể dịch vụ đo dung tích tàu biển do đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm niêm yết.
(11) Trường hợp khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ đăng kiểm tàu biển vào các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm được thu thêm chi phí tiền lương phát sinh phải trả cho đăng kiểm viên tương ứng với thời gian làm việc thực tế có xác nhận của khách hàng.
Điều kiện hoạt động của phương tiện thủy nội địa ra sao?
Căn cứ theo Điều 24 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 quy định về điều kiện hoạt động của phương tiện thủy nội địa như sau:
- Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004;
+ Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
+ Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên theo quy định.
- Đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004.
- Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa và bảo đảm điều kiện an toàn như sau:
+ Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nước vào bên trong; phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện;
+ Máy lắp trên phương tiện phải chắc chắn, an toàn, dễ khởi động và hoạt động ổn định;
+ Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn số đăng ký, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
+ Phương tiện phải được sơn vạch dấu mớn nước an toàn và khi chở người, chở hàng không được ngập qua vạch dấu mớn nước an toàn.
+ Dấu mớn nước an toàn của phương tiện được sơn một vạch có màu khác với màu sơn mạn phương tiện; vạch sơn có chiều rộng 25 milimét, chiều dài 250 milimét nằm ngang trên hai bên mạn tại vị trí giữa của chiều dài lớn nhất của phương tiện; mép trên của vạch sơn cách mép mạn 100 milimét đối với phương tiện chở hàng, cách mép mạn 200 milimét đối với phương tiện chở người.
- Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức chở dưới 5 người hoặc bè khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện an toàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 24 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004.
- Phương tiện phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


