Toàn văn Nghị quyết 375/NQ-CP sửa đổi Nghị quyết 136/2024 về cơ chế chính sách đặc thù phát triển Thành phố Đà Nẵng ra sao?
- Toàn văn Nghị quyết 375/NQ-CP sửa đổi Nghị quyết 136/2024 về cơ chế chính sách đặc thù phát triển Thành phố Đà Nẵng ra sao?
- Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng Đà Nẵng từ 1/1/2026 theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP ra sao?
- Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai đoạn 2021-2030?
Toàn văn Nghị quyết 375/NQ-CP sửa đổi Nghị quyết 136/2024 về cơ chế chính sách đặc thù phát triển Thành phố Đà Nẵng ra sao?
Ngày 20/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 375/NQ-CP năm 2025 về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 136/2024/QH15 về tổ chức chính quyền đô thi và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Đà Nẵng.

Tải về Nghị quyết 375/NQ-CP năm 2025
Theo đó, tại Điều 1 Nghị quyết 375/NQ-CP năm 2025, Chính phủ thông qua:
(1) Nội dung dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình 843/TTr-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2025 và Báo cáo 660/BC-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2025 của Bộ Tài chính cùng hồ sơ liên quan kèm theo;
(2) Nội dung dự thảo Tờ trình của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thi điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Đà Nẵng (sau khi đã hoàn thiện, bảo đảm thống nhất với nội dung dự thảo Nghị quyết).
Xem chi tiết thêm tại Nghị quyết 375/NQ-CP năm 2025 ban hành ngày 20/11/2025.

Toàn văn Nghị quyết 375/NQ-CP sửa đổi Nghị quyết 136/2024 về cơ chế chính sách đặc thù phát triển Thành phố Đà Nẵng ra sao? (Hình từ Internet)
Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng Đà Nẵng từ 1/1/2026 theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP ra sao?
Ngày 10/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Theo đó, chính thức tăng lương tối thiểu vùng từ 2026 thêm 7,2%, tương ứng tăng từ 250.000 - 350.000 đồng so với Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Cụ thể, bảng tra cứu lương tối thiểu vùng Đà Nẵng từ 1/1/2026 như sau:
VÙNG | DANH MỤC ĐỊA BÀN CẤP XÃ ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU | MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU THÁNG | MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU GIỜ |
Vùng II | Phường Hải Châu, Hòa Cường, Thanh Khê, An Khê, An Hải, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Hòa Khánh, Hải Vân, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, Hòa Xuân, Tam Kỳ, Quảng Phú, Hương Trà, Bàn Thạch, Hội An, Hội An Đông, Hội An Tây và các xã Hòa Vang, Hòa Tiến, Bà Nà, Tân Hiệp và đặc khu Hoàng Sa. | 4.730.000 | 22.700 |
Vùng III | Phường Điện Bàn, Điện Bàn Đông, An Thắng, Điện Bàn Bắc và các xã Núi Thành, Tam Mỹ, Tam Anh, Đức Phú, Tam Xuân, Tam Hải, Tây Hồ, Chiên Đàn, Phú Ninh, Thăng Bình, Thăng An, Thăng Trường, Thăng Điền, Thăng Phú, Đồng Dương, Quế Sơn Trung, Quế Sơn, Xuân Phú, Nông Sơn, Quế Phước, Duy Nghĩa, Nam Phước, Duy Xuyên, Thu Bồn, Điện Bàn Tây, Gò Nổi, Đại Lộc, Hà Nha, Thượng Đức, Vu Gia, Phú Thuận. | 4.140.000 | 20.000 |
Vùng IV | Các xã, phường và đặc khu còn lại. | 3.700.000 | 17.800 |
Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai đoạn 2021-2030?
Căn cứ tại điểm b Mục 1 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 có nêu về định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 20250 như sau:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 9,5 - 10,0%/năm giai đoạn 2026 - 2030.
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, công nghiệp sạch; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, năng lượng tái tạo. Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao với quy mô phù hợp; nâng cao hiệu quả phát triển cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây ăn quả, dược liệu, rau, hoa. Phát triển các trung tâm du lịch lớn gắn với tiềm năng đặc thù của mỗi khu vực, hình thành các tuyến du lịch kết nối chuỗi không gian núi - rừng - biển và không gian văn hóa - di sản. Chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Tại khu vực duyên hải đẩy mạnh kinh tế biển, phát triển mạnh công nghiệp cơ khí chế tạo, luyện kim, lọc hóa dầu, năng lượng; cảng biển, cảng hàng không và dịch vụ logistics; du lịch biển, đảo; nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Phát triển nhanh các ngành công nghiệp mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ số. Phát triển chuỗi đô thị ven biển gắn với phát triển các trung tâm du lịch biển, trung tâm tài chính, các khu kinh tế, khu thương mại tự do, khu công nghiệp.
Đối với khu vực trung du, miền núi và cao nguyên, đặc biệt quan tâm bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước. Phát triển kinh tế lâm nghiệp, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng. Phát triển bền vững công nghiệp khai thác bô-xit, chế biến alumin, sản xuất nhôm. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên. Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, thúc đẩy hoạt động thương mại, đầu tư.
Phát triển hành lang kinh tế kết nối khu vực Tây Nguyên - Đông Nam Bộ, các hành lang Đông - Tây. Hình thành, phát triển các hành lang kinh tế Đông - Tây tại các tỉnh nhằm tạo trục kết nối liên thông, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới sau sáp nhập. Xây dựng mạng lưới đường bộ cao tốc và nâng cấp mạng lưới giao thông nội vùng; các tuyến đường kết nối các đô thị quan trọng tại các tỉnh sau sáp nhập; các tuyến đường nối với các địa phương vùng Đông Nam Bộ, khu vực Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt qua địa bàn Tây Nguyên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


