Toàn văn Luật Đất đai 2024 và những điểm mới quan trọng? Chính thức áp dụng Luật Đất đai 2024 từ khi nào?
Toàn văn Luật Đất đai 2024 và những điểm mới quan trọng?
Ngày 18/01, với đa số phiếu tán thành Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2024.
Hiện nay, đã có chính thức toàn văn Luật Đất đai 2024.
Một số điểm mới quan trọng của Luật Đất đai 2024 như sau:
(1) Đất không có giấy tờ sử dụng trước 01/7/2014 được cấp Sổ đỏ
Theo đó, tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 chia các trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ trước tháng 7/2014 thành 03 nhóm thời gian để cấp sổ đỏ, cụ thể:
- Nhóm 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Nhóm 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Nhóm 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.
(2) Bỏ khung giá đất, xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường
Khung giá đất được quy định tại Luật Đất đai 2013 là giá do Chính phủ quy định, ban hành định kỳ 5 năm một lần. Đây là cơ sở để ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ xây dựng và công bố, áp dụng bảng giá đất ở từng địa phương.
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất và thực hiện xây dựng bảng giá đất hằng năm. Việc bỏ khung giá đất đồng nghĩa với việc Nhà nước không áp dụng mức giá tối thiểu và tối đa với từng loại đất nữa mà thay vào đó, trước khi ban hành ra bảng giá đất của từng địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào các nguyên tắc, phương pháp định giá đất, các quy chuẩn và giá đất, sự biến động về giá đất thực tế trên thị trường để xây dựng ra bảng giá đất.
(3) Bổ sung trường hợp trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất từ 2025.
Tại Điều 157 Luật Đất đai 2024 đã bổ sung nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất so với quy định tại Điều 110 Luật Đất đai 2013 như:
- Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.
- Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.
- Giao đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.
...
(4) Bổ sung hình thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất từ 2025
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung của cộng đồng và vì sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc nhà ở.
...
Như vậy, việc bồi thường đất từ ngày 01/01/2025 bao gồm các hình thức sau:
(1) Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
(2) Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường (đối với trường hợp không có đất để bồi thường)
(3) Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
(4) Bồi thường bằng nhà ở.
Việc bồi thường về đất theo quy định hiện nay (tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013) qua 2 hình thức:
(1) Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi (2) Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể (đối với trường hợp không có đất để bồi thường) |
Theo đó, từ ngày 01/01/2025 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, bổ sung thêm 2 hình thức bồi thường về đất:
- Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
- Bồi thường bằng nhà ở.
Toàn văn Luật Đất đai 2024 và những điểm mới quan trọng? (Hình từ Internet)
Chính thức áp dụng Luật Đất đai 2024 từ khi nào?
Tại khoản 1 Điều 252 Luật Đất đai 2024 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
...
Như vậy, sau khi thông qua Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi tại kỳ họp Quốc hội bất thường ngày 15/01/2024. Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 252 Luật Đất đai 2024.
Đối tượng nào áp dụng Luật Đất đai sửa đổi mới nhất?
Tại Điều 2 Luật Đất đai 2024 quy định về đối tượng áp dụng:
(1) Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
(2) Người sử dụng đất.
(3) Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên, tổ chức đảng thiếu trách nhiệm là gì? Trường hợp nào chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật Đảng?
- Lời chúc giáng sinh dành cho bạn bè? Lễ giáng sinh Noel có phải là ngày lễ lớn trong năm không?
- Cách điền phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật/ đề nghị thi hành kỷ luật đối với Đảng viên chuẩn Hướng dẫn 05?
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?