Toàn văn dự thảo Luật Đầu tư thay thế Luật Đầu tư 2020 mới nhất năm 2025 chi tiết ra sao? Tải về dự thảo Luật Đầu tư?
Toàn văn dự thảo Luật Đầu tư thay thế Luật Đầu tư 2020 mới nhất năm 2025 chi tiết ra sao? Tải về dự thảo Luật Đầu tư?
Sáng 11/11/2025, Bộ trưởng Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng, trình Quốc hội dự thảo Luật Đầu tư 2025 (Luật thay thế Luật Đầu tư 2020).
Toàn văn dự thảo Luật Đầu tư thay thế Luật Đầu tư 2020

Theo đó, dự thảo Luật Đầu tư 2025 đề xuất quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Dự thảo Luật Đầu tư 2025 đề xuất áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Dự thảo Luật Đầu tư 2025 đề xuất chính sách về đầu tư kinh doanh như sau:
- Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà dự thảo Luật Đầu tư 2025 không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của dự thảo Luật Đầu tư 2025 và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
- Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
- Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Dự thảo Luật Đầu tư 2025 đề xuất ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm:
(1) Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của dự thảo Luật Đầu tư 2025 ;
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của dự thảo Luật Đầu tư 2025;
- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của dự thảo Luật Đầu tư 2025;
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
- Kinh doanh pháo nổ;
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
- Kinh doanh mua bán bảo vật quốc gia;
- Kinh doanh xuất khẩu di vật, cổ vật;
(2) Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 6 dự thảo Luật Đầu tư 2025 trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
*Trên đây là "Toàn văn dự thảo Luật Đầu tư thay thế Luật Đầu tư 2020 mới nhất năm 2025 chi tiết ra sao? Tải về dự thảo Luật Đầu tư?"

Toàn văn dự thảo Luật Đầu tư thay thế Luật Đầu tư 2020 mới nhất năm 2025 chi tiết ra sao? Tải về dự thảo Luật Đầu tư? (Hình từ Internet)
Đề xuất các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ra sao?
Điều 7 dự thảo Luật Đầu tư 2025 đề xuất các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:
(1) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của dự thảo Luật Đầu tư 2025 .
(2) Điều kiện đầu tư kinh doanh là yêu cầu, điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, nhân lực, cơ sở vật chất, hệ thống quản lý mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, không bao gồm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mà cấp có thẩm quyền ban hành về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
(3) Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 7 dự thảo Luật Đầu tư 2025 được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
(4) Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 dự thảo Luật Đầu tư 2025 và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
(5) Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
- Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
- Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
- Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
- Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;
- Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).
(6) Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
- Giấy phép;
- Giấy chứng nhận;
- Chứng chỉ;
- Văn bản xác nhận, chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
- Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
(7) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
(8) Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Đề xuất quy định ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư thế nào?
Theo Điều 15 dự thảo Luật Đầu tư 2025 đề xuất ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư như sau:
(1) Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 16 dự thảo Luật Đầu tư 2025;
- Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 16 dự thảo Luật Đầu tư 2025;
- Dự án đầu tư có quy mô vốn lớn, dự án đầu tư sử dụng nhiều lao động hoặc dự án đầu tư trọng điểm, quan trọng quốc gia phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
(2) Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
- Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
- Hình thức ưu đãi đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(3) Hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:
- Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
- Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
- Hỗ trợ tín dụng;
- Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
- Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
- Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển;
- Hỗ trợ chuyển đổi xanh, giảm phát thải, thích ứng biến đổi khí hậu và chuyển đổi số;
- Hình thức hỗ trợ đầu tư khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(4) Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 15 dự thảo Luật Đầu tư 2025 đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật, doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh và các đối tượng khác.
(5) Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
(6) Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
(7) Ưu đãi đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 dự thảo Luật Đầu tư 2025 không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản;
- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
(8) Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
(9) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 18 của dự thảo Luật Đầu tư 2025 thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
(10) Chính phủ quy định chi tiết Điều 15 dự thảo Luật Đầu tư 2025 .
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


