Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907:2011 quy định về các yêu cầu thiết kế đối với trường mầm non như thế nào?
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907:2011 quy định về các yêu cầu thiết kế đối với trường mầm non như thế nào?
- Số lượng trẻ tại trường mầm non theo từng nhóm trẻ tối đa là bao nhiêu?
- Yêu cầu chung về cách bố trí không gian, chiều cao thông thủy, hành lang, cầu thang của phòng học trong trường mầm non như thế nào?
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907:2011 quy định về các yêu cầu thiết kế đối với trường mầm non như thế nào?
Căn cứ tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907:2011 áp dụng để thiết kế khi xây dựng mới hoặc cải tạo các loại hình nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, đồng thời cũng có thể được áp dụng cho nhà trẻ, nhóm trẻ và lớp mẫu giáo độc lập.
Theo đó, chỉ tiêu quy hoạch trường mầm non được xác định theo quy định tối thiểu 50 chỗ học cho 1.000 dân (50 chỗ/1000 dân) để thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907:2011 quy định về các yêu cầu thiết kế đối với trường mầm non như thế nào? (Hình từ internet)
Số lượng trẻ tại trường mầm non theo từng nhóm trẻ tối đa là bao nhiêu?
Căn cứ tại tiểu mục 3.2 Mục 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907:2011 quy định như sau:
3. Quy định chung
3.1. Chỉ tiêu quy hoạch trường mầm non được xác định theo quy định tối thiểu 50 chỗ học cho 1.000 dân (50 chỗ/1000 dân) để thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
3.2. Số lượng trẻ được phân chia thành nhóm trẻ - lớp mẫu giáo theo độ tuổi:
a) Đối với nhóm trẻ có độ tuổi từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
b) Đối với lớp mẫu giáo có độ tuổi từ ba tuổi đến sáu tuổi. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo quy định như sau:
- Lớp mẫu giáo 3 đến 4 tuổi: 25 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 4 đến 5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5 đến 6 tuổi: 35 trẻ.
CHÚ THÍCH:
1) Trường mầm non, nhà trẻ phải có từ 3 nhóm trẻ,lớp mẫu giáo trở lên với số lượng không ít hơn 50 trẻ và có không nhiều hơn 20 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
2) Nếu số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% số trẻ tối đa thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép.
3) Đối với các trường ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, tùy điều kiện cụ thể, có thể tổ chức thêm các nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo trên các địa bàn khác nhau (gọi là điểm trường).
Theo đó, số lượng trẻ tại trường mầm non phân theo nhóm trẻ, cụ thể như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
Yêu cầu chung về cách bố trí không gian, chiều cao thông thủy, hành lang, cầu thang của phòng học trong trường mầm non như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 5.1 Mục 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907:2011 quy định như sau:
(1) Bố trí các không gian chức năng trong công trình cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Độc lập giữa các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo với khối phòng phục vụ học tập;
- Đảm bảo an toàn và yêu cầu giáo dục với từng độ tuổi;
- Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố và hệ thống phòng cháy chữa cháy;
- Đảm bảo cho trẻ em khuyết tật tiếp cận sử dụng.
CHÚ THÍCH: Nguyên lý bố cục mặt bằng chung và sơ đồ dây chuyền hoạt động của trường mầm non tham khảo các hình vẽ trong phụ lục A của tiêu chuẩn này.
(2) Chiều cao thông thuỷ của các phòng trong trường mầm non được quy định như sau:
Tên phòng | Chiều cao thông thuỷ |
1. Các phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, các phòng tổ chức ăn, các phòng hành chính quản trị | 3,30 |
2. Các phòng phục vụ học tập | 3,60 - 3,90 |
3. Phòng vệ sinh, kho | 2,70 |
4. Hành lang, hiên chơi, nhà cầu | 2,40 |
CHÚ THÍCH: Chiều cao thông thủy là chiều cao tính từ sàn đến trần đã hoàn thiện. Đối với diện tích hạn chế cho phép lấy theo chiều cao từ sàn tới sàn.
(3) Hành lang trong trường mầm non có chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 2,10 m.
(4) Thiết kế cầu thang trong trường mầm non cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Độ dốc từ 220 đến 240;
- Chiều rộng của vế thang không nhỏ hơn 1,20 m;
- Độ cao bậc thang không lớn hơn 120 mm;
- Bố trí tay vịn cho trẻ cao từ 0,5 m đến 0,6 m (tính từ mặt bậc thang đến tay vịn);
- Lan can cầu thang không được thấp hơn 900 mm. Lan can phải có chấn song chắc chắn. Sử dụng các thanh đứng với khoảng cách giữa hai thanh không lớn hơn 0,10 m. Không được phép làm các thanh phân chia ngang.
CHÚ THÍCH: Cầu thang bộ có bậc hở thì khe hở không được cao quá 100 mm.
Ngoài ra, khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, khối phục vụ học tập, và khu sân chơi phải đảm bảo cho trẻ khuyết tật ở độ tuổi mẫu giáo tiếp cận sử dụng. Nếu có sự thay đổi độ cao phải thiết kế đường dốc, vệt dốc hoặc sử dụng các thiết bị nâng. Tiêu chuẩn thiết kế đường dốc phù hợp với quy định của TCVN2)- Công trình dân dụng - Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
CHÚ THÍCH: Độ dốc phù hợp với trẻ khuyết tật dùng xe lăn là 1/22 và độ dài đường dốc từ 3 m đến 5 m.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?