Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 quy định về thuốc thử trong phương pháp xác định hàm lượng muối trong bơ?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 quy định về thuốc thử trong phương pháp xác định hàm lượng muối trong bơ?
- Việc lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử được quy định như thế nào tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009?
- Yêu cầu về cách tiến hành xác định hàm lượng muối trong bơ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 ra sao?
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 quy định về thuốc thử trong phương pháp xác định hàm lượng muối trong bơ?
Tại Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 yêu cầu về thuốc thử như sau:
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác, và sử dụng nước cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, không chứa clorua.
* Dung dịch chuẩn bạc nitrat (AgNO3), nồng độ đã biết trong khoảng từ 0,08 mol/l đến 0,10 mol/l.
Hòa tan một lượng từ 13,6 g đến 20,4 g bạc nitrat trong nước đã được khử hoàn toàn cacbon dioxit trong bình định mức 1 000 ml. Thêm nước đến vạch. Hiệu chuẩn dung dịch bạc nitrat bằng 100 ml dung dịch natri clorua (NaCl) 0,400 g/l (natri clorua đã được sấy ở 300 oC), theo quy trình trong 9.3.2 và 9.4. Biểu thị nồng độ của dung dịch bạc nitrat theo số mol trên lít đến bốn chữ số thập phân. Bảo quản dung dịch tránh ánh sáng trực tiếp.
Chú thích: Nếu sử dụng dung dịch bạc nitrat 14,53 g/l (0,085 5 mol/l), 1 ml dung dịch này tương đương với 5 mg natri clorua, thì sẽ dễ dàng tính hàm lượng muối trong bơ hơn.
* Dung dịch chỉ thị kali cromat
Hòa tan 50 g kali cromat (K2CrO4) trong 1 000 ml nước.
Bên cạnh đó, tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 yêu cầu thiết bị, dụng cụ như sau:
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
- Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,001 g.
- Bình chuẩn độ, bằng thủy tinh, ví dụ bình nón hoặc cốc có mỏ dung tích 250 ml.
- Ống đong chia độ, dung tích 100 ml, phù hợp với ISO 4788.
- Pipet, có thể phân phối 2,0 ml, phù hợp với TCVN 7151 (ISO 648).
- Buret, dung tích 50 ml, phù hợp với loại B của TCVN 7149 (ISO 385).
- Giấy cân hoặc màng chất dẻo, không chứa clorua hoặc chứa hàm lượng clorua ở mức mà không làm ảnh hưởng đến kết quả. Không nên sử dụng giấy lọc.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 quy định về thuốc thử trong phương pháp xác định hàm lượng muối trong bơ? (Hình từ Internet)
Việc lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử được quy định như thế nào tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009?
Tại Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 yêu cầu về việc lấy mẫu như sau:
- Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
- Việc lấy mẫu không được quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707).
- Bảo quản mẫu tránh bị hư hỏng và thay đổi thành phần.
Tại Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 yêu cầu về việc chuẩn bị mẫu thử như sau:
- Lấy mẫu bơ đại diện để thử nghiệm.
- Nếu mẫu thử thấy rõ không đồng nhất hoặc mẫu thử dự kiến cho thấy không đồng đều (thời gian bảo quản, điều kiện bảo quản), thì trộn mẫu thử như sau: Làm ấm mẫu thử trong bình chứa đậy nắp ban đầu, sao cho mẫu được làm đầy một phần hai đến hai phần ba bình, tốt nhất là ở nhiệt độ không vượt quá 30 oC. Ở nhiệt độ này mẫu sẽ đủ mềm để trộn hoàn toàn đến trạng thái đồng nhất (dùng thiết bị lắc cơ học hoặc lắc bằng tay).
- Làm nguội mẫu đến nhiệt độ môi trường, trộn liên tục cho đến khi nguội hoàn toàn. Ngay sau khi nguội, mở nắp vật chứa và khuấy nhẹ bằng dụng cụ thích hợp, ví dụ dùng thìa hoặc dao trộn, không quá 10 s trước khi đem cân.
Yêu cầu về cách tiến hành xác định hàm lượng muối trong bơ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 ra sao?
Tại Mục 9 quy định cách tiền hành xác định hàm lượng muối trong bơ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8148 : 2009 như sau:
* Số lượng phép xác định
Nếu cần đáp ứng yêu cầu giới hạn lặp lại (11.1), tiến hành hai phép xác định riêng rẽ theo 9.2 và 9.3.
* Phần mẫu thử
Cân từ 4,5 g đến 5,5 g phần mẫu tử, chính xác đến 0,05 g và chuyển trực tiếp vào bình chuẩn độ (6.2) hoặc cho lên mảnh giấy cân hoặc màng chất dẻo (6.6) rồi chuyển vào bình chuẩn độ. Thêm 100 ml nước sôi hoặc 100 ml nước nguội và đun sôi. Trộn lượng chứa trong bình.
* Xác định
- Việc chuẩn độ có thể thực hiện trên dung dịch nóng hoặc khi đã nguội. Điều này là cần thiết, tuy nhiên, mỗi phòng thử nghiệm chuẩn hóa quy trình xác định của mình bằng cách luôn luôn đưa nhiệt độ của lượng chứa trong bình chuẩn độ đến xấp xỉ nhiệt độ trước khi chuẩn độ.
Tiến hành chuẩn độ ở nhiệt độ khoảng 50 oC. Nhiệt độ này có thể ngăn cản (một phần) sự đông tụ của butterfat làm ảnh hưởng đến màu vàng da cam.
- Làm nguội khi trộn lượng chứa trong bình chuẩn độ đến nhiệt độ chuẩn hóa cùa phòng thử nghiệm. Thêm 2,0 ml chất chỉ thị kali cromat (5.2).
Dùng dung dịch bạc nitrat (5.1) để chuẩn độ, trong quá trình chuẩn độ luôn luôn khuấy cho đến khi thu được màu vàng da cam bền trong 30 s. Ghi lại thể tích bạc nitrat đã dùng, tính bằng mililit.
* Phép thử trắng
Dùng tất cả thuốc thử nhưng không có phần mẫu thử để tiến hành phép thử trắng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hình thức tổ chức họp báo cho báo chí của Bộ Công thương mấy tháng một lần? Do ai chủ trì thực hiện?
- Hành vi hành chính của cơ quan nào bị khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh?
- Bộ luật Hình sự mới nhất hiện nay quy định những gì? Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ gì? Nguyên tắc xử lý người phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội?
- Phương tiện đo nhóm 2 không có quy trình kiểm định thì có chuyển sang hiệu chuẩn thay thế được không?
- Chức năng của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn là gì? Ai có thẩm quyền thành lập Hội đồng nghệ thuật?