Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11139:2015 hướng dẫn phương pháp đo phổ để xác định hàm lượng asen có trong quặng và tinh quặng mangan ra sao?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11139:2015 hướng dẫn phương pháp đo phổ bằng thuốc thử ra sao?
- Thiết bị dụng cụ thực hiện phương pháp đo phổ để xác định hàm lượng asen có trong quặng và tinh quặng mangan như thế nào?
- Cách tiến hành phương pháp đo phổ để xác định hàm lượng asen có trong quặng và tinh quặng mangan ra sao?
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11139:2015 hướng dẫn phương pháp đo phổ bằng thuốc thử ra sao?
Căn cứ theo Điều 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11139:2015 hướng dẫn phương pháp đo phổ bằng thuốc thử như sau:
- Kali bromua
- Hydrazin sulfat (NH2NH2.H2SO4).
- Axit ascobic (C6H8O6), dung dịch 5 g/l.
Dung dịch này được pha mới trước khi cần dùng.
- Axit sulfuric, ρ 1,84 g/ml, pha loãng 1 + 1.
- Axit clohydric (ρ 1,19 g/ml), pha loãng 1 + 3.
- Axit nitric, ρ 1,42 g/ml.
- Hỗn hợp axit, chuẩn bị từ ba phần thể tích axit clohydric (ρ 1,19 g/ml) và một phần thể tích axit nitric (5.6)
- Axit pecloric, c(HCIO4) = 3 mol/l.
- Amoni molybdat [(NH4)6Mo7O24.4H2O], dung dịch.
Hòa tan 8,1 g amoni molybdat trong 250 ml nước có gia nhiệt. Chuyển 350 ml axit pecloric (ρ 1,51 g/ml) vào cốc dung tích 1000 ml có chứa 300 ml nước, vừa khuấy vừa cho từ từ dung dịch amoni molybdat đã nguội vào. Chuyển dung dịch này vào bình định mức dung tích 1000 ml, pha loãng bằng nước đến vạch mức và lắc đều.
Dung dịch này bền trong hơn 2 tháng.
- Asen, dung dịch chuẩn tương ứng với 1 g As/I.
Hòa tan 1,320 4 g asen trioxit trong 10 ml dung dịch natri hydroxit 100 g/l, chuyển vào bình định mức dung tích 1000 ml, pha loãng bằng nước đến vạch mức và lắc đều.
1 ml dung dịch chuẩn này chứa 1 mg As.
- Asen, dung dịch chuẩn tương ứng với 0,01 g As/l.
Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch tiêu chuẩn asen (5.10) cho vào bình định mức dung tích 1000 ml, pha loãng bằng nước đến vạch mức và lắc đều.
Dung dịch này nên được pha mới trước khi dùng.
1 ml dung dịch chuẩn này chứa 0,01 mg As.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11139:2015 hướng dẫn phương pháp đo phổ để xác định hàm lượng asen có trong quặng và tinh quặng mangan ra sao? (Hình từ Internet)
Thiết bị dụng cụ thực hiện phương pháp đo phổ để xác định hàm lượng asen có trong quặng và tinh quặng mangan như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11139:2015 quy định thiết bị dụng cụ thực hiện phương pháp đo phổ để xác định hàm lượng asen có trong quặng và tinh quặng mangan như sau:
Các thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm và:
- Thiết bị chưng cất asen:
Chú thích:
(1) Trước khi sử dụng lần đầu tiên thiết bị chưng cất và cốc thu, phải được làm sạch bằng hỗn hợp làm sạch axit cromic và sau đó tráng, súc kỹ bằng nước để đảm bảo rằng tất cả các bề mặt bên trong được phủ một màng ẩm mỏng. Điều kiện này cần phải được duy trì. Các khớp nối thủy tinh phải được làm sạch để loại bỏ hết các mỡ bôi trơn hữu cơ và sau đó bôi trơn bằng một lượng tối thiểu axit sulfuric (ρ 1,84 g/ml).
(2) Các thiết bị sử dụng sau bước chưng cất (cốc thu và pipet và bình định mức, tùy theo nhu cầu sử dụng) phải được xử lý làm sạch đặc biệt như sau.
Trước khi sử dụng lần đầu tiên, dùng axit cromic xử lý tiếp theo súc tráng bằng nước, sau đó xử lý bằng axit nitric (5.6) pha loãng 1 + 10. Để dung dịch axit nitric yên trong bình trong vài giờ.
Giữ các bình này để sử dụng trong các phép xác định asen và được ghi nhãn thích hợp. Đối với mục đích sử dụng hàng ngày, thời gian để yên trong dung dịch axit nitric có thể giảm còn 30 min.
(3) Trong quy trình này không sử dụng các chất tẩy rửa vì chúng có thể góp phần gây cản trở từ các phosphat.
- Máy đo phổ với các bộ chọn lọc biến đổi liên tục phù hợp với phép đo tại bước sóng 840 nm hoặc đối với các bộ lọc biến đổi gián đoạn phù hợp với phép đo tại bước sóng từ 630 nm đến 700 nm.
Cách tiến hành phương pháp đo phổ để xác định hàm lượng asen có trong quặng và tinh quặng mangan ra sao?
Căn cứ theo Điều 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11139:2015 quy định các bước tiến hành phương pháp đo phổ để xác định hàm lượng asen có trong quặng và tinh quặng mangan như sau:
(1) Phần mẫu thử
Cân mẫu thử với khối lượng được chọn từ Bảng 1 tùy theo hàm lượng asen dự kiến.
Bảng: Khối lượng phần mẫu thử theo hàm lượng asen
Hàm lượng asen dự kiến | Khối lượng phần mẫu thử | Pha loãng | Phần dung dịch thử | Hàm lượng asen của dung dịch thử |
% (khối lượng) | g | ml | ml | mg |
≥ 0,001 đến 0,005 | 1 | - | - | ≥ 0,010 đến 0,050 |
> 0,005 đến 0,01 | 0,5 | - | - | > 0,025 đến 0,050 |
> 0,01 đến 0,05 | 0,5 | 100 | 20 | > 0,010 đến 0,050 |
> 0,05 đến 0,1 | 0,2 | 100 | 20 | > 0,020 đến 0,040 |
> 0,1 đến 0,2 | 0,2 | 100 | 10 | > 0,020 đến 0,040 |
(2) Phép thử trắng
Tiến hành phép thử trắng theo tất cả các bước phân tích.
(3) Phân hủy phần mẫu thử
Cho phần mẫu thử (1) vào bình có miệng rộng dung tích từ 100 ml đến 200 ml, làm ẩm bằng vài giọt nước và hòa tan trong 10 ml hỗn hợp axit và 10 ml dung dịch axit sulfuric, để phân hủy quặng.
Khi quặng đã phân hủy hoàn toàn, làm bay hơi dung dịch cho đến khi xuất hiện khỏi axit sulfuric. Làm nguội, rửa các bên thành bình bằng các lượng nước nhỏ, và làm bay hơi tiếp cho đến khi xuất hiện khỏi axit sulfuric.
Chú thích: Để tránh sự hao hụt asen(V) clorua, giữ thời gian bốc khói của axit sulfuric ở mức tối thiểu.
(4) Chưng cất asen
Làm nguội dung dịch trong bình sau đó chuyển vào bình chưng cất dung tích 100 ml đến 120 ml có chứa từ 50 ml đến 60 ml axit clohydric. Cho thêm 0,5 g hydrazin sulfat và 0,5 g kali bromua. Gia nhiệt dung dịch trong bình đến sôi và chưng cất asen ở dạng asen triclorua tại nhiệt độ khoảng 108 °C cho đến khi hai phần ba thể tích ban đầu của dung dịch đã chưng cất xong. Gom phần chưng cất vào cốc dung tích 100 ml có chứa 10 ml axit nitric. Đặt cốc thu trong bình nước lạnh.
(5) Chuẩn bị dung dịch để đo phổ
Gia nhiệt phần chưng cất, đun sôi trong khoảng 5 min. làm nguội và chuyển phần cất vào bình định mức dung tích 100 ml, nếu cần, lấy một phần (xem Bảng ). Cho vào phần này 5 ml axit nitric.
Làm bay hơi phần cất hoặc một phần mẫu đến khô. Gia nhiệt phần cặn khô tại 120 °C đến 130 °C trong khoảng từ 40 min. đến 60 min. Cho vào phần cặn khô 20 ml dung dịch amoni molybdat, 1 ml dung dịch axit ascobic, và lắc đều và gia nhiệt trên bép cách thủy trong khoảng từ 10 min đến 15 min. Làm nguội dung dịch và chuyển vào bình định mức dung tích 50 ml, dùng dung dịch axit pecloric rửa xung quang cốc, pha loãng bằng nước đến vạch mức và lắc đều.
(6) Phép đo phổ
Đo độ hấp thụ của dung dịch trong cuvet đo, sử dụng máy đo phổ tại các bước sóng 840 nm hoặc tại bước sóng từ 630 nm đến 700 nm, nước làm dung dịch so sánh.
(7) Chuẩn bị dung dịch chuẩn so sánh
Chuyển một lượng dung dịch xác định của dung dịch chuẩn asen có nồng độ gần với nồng độ của dung dịch thử vào ba bình tam giác cổ rộng dung tích 100 ml, cho thêm 10 ml hỗn hợp axit, 10 ml dung dịch axit sulfuric và xử lý dung dịch thu được như mô tả tại 3 đến 6.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phương tiện đo nhóm 2 không có quy trình kiểm định thì có chuyển sang hiệu chuẩn thay thế được không?
- Chức năng của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn là gì? Ai có thẩm quyền thành lập Hội đồng nghệ thuật?
- Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn?
- Khi Nhà nước thu hồi đất, chủ sở hữu cây trồng được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước không?
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?