Thông tư 03/2024/TT-BTP sửa đổi 08 Thông tư nào liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp?
- Thông tư 03/2024/TT-BTP sửa đổi 08 Thông tư nào liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp?
- Thông tư 03 bổ sung thêm trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ra sao?
- Từ 15/5/2024, khi đăng ký hành nghề công chứng và cấp Thẻ công chứng viên, không cần Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên đúng không?
Thông tư 03/2024/TT-BTP sửa đổi 08 Thông tư nào liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp?
Ngày 15/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 03/2024/TT-BTP sửa đổi, bổ sung 08 thông tư liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Trong đó bao gồm:
(1) Thông tư 05/2021/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bổ sung bởi Luật Luật sư sửa đổi 2012, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bổ sung bởi Luật Luật sư sửa đổi 2012
(2) Thông tư 01/2010/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 77/2008/NĐ-CP về tư vấn pháp luật
(3) Thông tư 01/2021/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng 2014
(4) Thông tư 05/2020/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
(5) Thông tư 11/2020/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
(6) Thông tư 06/2017/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản
(7) Thông tư 12/2012/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành một số biểu mẫu về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại
(8) Thông tư 02/2018/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn sử dụng một số biểu mẫu về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại
Thông tư 03/2024/TT-BTP sửa đổi 08 Thông tư nào liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp? (Hình từ Internet)
Thông tư 03 bổ sung thêm trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ra sao?
Trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quy định tại Điều 25 Thông tư 05/2021/TT- BTP được bổ sung bởi Thông tư 03/2024/TT-BTP như sau:
(1) Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
(2) Việc khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai.
Nếu các thông tin không được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.
- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.
(3) Các thông tin thuộc đối tượng khai thác, sử dụng theo (1) bao gồm:
- Giới tính;
- Quốc tịch;
- Nơi thường trú;
- Nơi ở hiện tại.
Từ 15/5/2024, khi đăng ký hành nghề công chứng và cấp Thẻ công chứng viên, không cần Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2024/TT-BTP sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BTP như sau:
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng
1. Bãi bỏ điểm đ khoản 1 Điều 4.
2. Bổ sung Điều 29a sau Điều 29 như sau:
...
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề công chứng như sau:
Điều 4. Đăng ký hành nghề công chứng và cấp Thẻ công chứng viên
1. Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-06);
b) Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
d) Giấy tờ chứng minh công chứng viên là hội viên Hội công chứng viên tại địa phương (trường hợp địa phương chưa có Hội công chứng viên thì nộp giấy tờ chứng minh là hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam);
đ) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động;
...
Vậy, từ 15/5/2024, tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Khi đó, không cần Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng đối với cán bộ cấp xã là bao nhiêu? Điều kiện để được thanh toán công tác phí?
- Cấp định danh cho doanh nghiệp, hợp tác xã đến 30/6/2025 phấn đấu đạt bao nhiêu phần trăm?
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?