Thời hạn để doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi báo cáo tài chính năm là khi nào? Mức xử phạt đối với việc chậm nộp báo cáo tài chính năm là bao nhiêu?

Cho hỏi thời hạn để doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi báo cáo tài chính năm là khi nào? - Câu hỏi của anh Trung tại Hồ Chí Minh

Thời hạn để doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi báo cáo tài chính năm là khi nào?

Căn cứ Điều 80 Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định như sau:

Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
1. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
a) Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định.
b) Ngoài việc lập báo cáo tài chính năm, các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nơi nhận báo cáo tài chính năm được quy định như sau:
Các doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê.
Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo cáo tài chính năm cho các cơ quan theo quy định (Cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê) còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.

Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Thời hạn để doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi báo cáo tài chính năm là khi nào? Mức xử phạt đối với việc chậm nộp báo cáo tài chính năm là bao nhiêu?

Thời hạn để doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi báo cáo tài chính năm là khi nào? Mức xử phạt đối với việc chậm nộp báo cáo tài chính năm là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay đổi kỳ kế toán thì thực hiện việc lập báo cáo tài chính khi nào?

Căn cứ Điều 75 Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định:

Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
Khi thay đổi kỳ kế toán, ví dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế toán phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới.
Ví dụ: Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau thì doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.
2. Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”, cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.

Theo đó, khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới.

Ngoài ra cũng cần lưu ý về Báo cáo tình hình tài chính và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ như sau:

- Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.

- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”, cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.

Mức xử phạt đối với việc nộp báo cáo tài chính năm trễ hạn là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
...

Theo đó, nếu nộp báo cáo tài chính năm trễ hạn thì tùy vào số ngày trễ hạn mà mức xử phạt có thể là 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp chậm dưới 03 tháng. Còn mức xử phạt 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp chậm từ 03 tháng trở lên.

Mức phạt này được áp dụng đối với với tổ chức, cá nhân vi phạm thì mức phạt bằng 1/2 (khoản 3 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP)

Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ và vừa sửa đổi Chế độ kế toán không cần có sự chấp thuận của Bộ Tài chính trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cổ tức được chia từ lợi nhuận không được đề cập tại Báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định ra sao?
Pháp luật
Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa có dựa trên tiêu chí về tổng doanh thu của doanh nghiệp đó không?
Pháp luật
Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được hình thành từ vốn góp của ai?
Pháp luật
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm những nội dung nào? Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ có được ưu tiên hỗ trợ trước?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh có được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi kinh doanh không?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo có được hỗ trợ trong hoạt động xúc tiến thương mại không?
Pháp luật
Nghị quyết thông qua báo cáo tài chính hằng năm của công ty thực hiện sai quy định pháp luật về thủ tục thông qua nghị quyết thì có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Có dựa vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo tài chính
1,660 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào