Thời gian áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với rừng phòng hộ là bao lâu?
- Đối tượng của biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là gì?
- Thời gian áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với rừng phòng hộ là bao lâu?
- Đối tượng áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là gì?
- Tiêu chuẩn cây giống áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là gì?
Đối tượng của biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT( điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT) quy định đối tượng của khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên như sau:
- Diện tích chưa đạt tiêu chí thành rừng: Rừng do khai thác kiệt; nương rẫy bỏ hoang, đất có trảng cỏ, cây bụi xen cây gỗ và bãi bồi cửa sông, vùng ven biển có mật độ cây tái sinh mục đích đạt chiều cao trên 0,5 m lớn hơn 500 cây/ha; đất ngập phèn có cây tái sinh mục đích lớn hơn 1000 cây/ha. Mật độ cây tái sinh mục đích phân bố tương đối đều trên toàn diện tích hoặc có các khoảng trống dưới 1000 m².
- Diện tích tre, luồng, nứa, vầu, lồ ô....(sau đây viết chung là tre nứa) sau khai thác có tỷ lệ che phủ từ 20% đến dưới 60% và có khả năng tự tái sinh phục hồi thành rừng;
- Núi đá có cây gỗ tái sinh nhưng chưa đạt tiêu chí thành rừng.
Thời gian áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với rừng phòng hộ là bao lâu?
Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
...
2. Nội dung biện pháp
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện các biện pháp:
Bảo vệ, chống chặt phá cây tái sinh hiện có và phòng cháy, chữa cháy rừng;
Phát dọn dây leo, cây bụi và chặt bỏ cây cong queo, sâu bệnh, cây phi mục đích;
Sửa gốc chồi và tỉa bớt chồi xấu, để lại mỗi gốc không quá 02 chồi và thực hiện vệ sinh rừng;
b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện chặt những cây bị sâu bệnh, dập gãy, cụt ngọn và không được khai thác măng trong giai đoạn khoanh nuôi;
c) Các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng và điểm c khoản 1 Điều này chỉ thực hiện biện pháp bảo vệ, chống chặt phá cây tái sinh hiện có, phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Thời gian tác động đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là 06 năm; đối với rừng sản xuất từ 06 năm đến 08 năm; hai năm đầu tác động ít nhất 02 lần/năm, các năm sau tác động 01 lần/năm.
Như vậy theo quy định trên thời gian áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với rừng phòng hộ là 06 năm.
Thời gian áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với rừng phòng hộ là bao lâu? (Hình từ Internet)
Đối tượng áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT(điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT) quy định đối tượng áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung như sau:
- Diện tích chưa đạt tiêu chí thành rừng: Rừng do khai thác kiệt; nương rẫy bỏ hoang, đất có trảng cỏ, cây bụi xen cây gỗ và bãi bồi cửa sông, vùng ven biển có mật độ cây tái sinh mục đích đạt chiều cao trên 0,5 m từ 300 cây/ha đến dưới 500 cây/ha đối với rừng phòng hộ, rừng sản xuất hoặc từ 100 cây/ha đến dưới 500 cây/ha đối với rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt); đất ngập phèn có cây tái sinh mục đích dưới 1000 cây/ha. Mật độ cây tái sinh mục đích phân bố không đều hoặc có các khoảng trống từ 1000 m2 đến dưới 3000 m².
- Diện tích tre nứa sau khai thác có tỷ lệ che phủ dưới 20%, có khả năng tự tái sinh phục hồi thành rừng đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt).
Tiêu chuẩn cây giống áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là gì?
Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 8 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT) quy định tiêu chuẩn cây giống áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung như sau:
- Đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: Cây thân gỗ trồng bằng cây con có bầu, chiều cao cây con từ 0,5 m và đường kính gốc từ 0,5 cm trở lên hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về cây giống lâm nghiệp đối với các loài cây trồng đã có tiêu chuẩn được công bố; tùy theo điều kiện cụ thể đối với diện tích ngập mặn, ngập phèn được trồng bổ sung bằng cây có bầu, trái (quả) giống, trụ mầm hoặc cây rễ trần; với loài cây trồng bổ sung bằng hạt, hom gốc, hom thân: Áp dụng theo hướng dẫn kỹ thuật quy định tại Điều 15 Thông tư hông tư 17/2022/TT-BNNPTNT;
- Đối với rừng sản xuất: Đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng cây giống theo quy định của từng loài cây.
Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?