Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 từ 01/01/2025 là khi nào?

Cho tôi hỏi: Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 từ 01/01/2025 là khi nào? - Câu hỏi của anh Q.D (Bình Dương).

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở theo Luật Nhà ở 2023 là khi nào?

Căn cứ quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2023, thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được xác định như sau:

STT

Trường hợp

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở

1

Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2

Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

3

Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4

Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

5

Trường hợp thừa kế nhà ở

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

6

Trường hợp khác

Thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Lưu ý:

Giao dịch về nhà ở quy định tại các Mục (2), (3) và (4) nêu trên phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 từ 01/01/2025 là khi nào?

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 từ 01/01/2025 là khi nào? (Hình từ Internet)

05 Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định Luật Nhà ở 2023?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 có đề cập đến các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.

Theo đó, dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, 05 đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

STT

Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1

Tổ chức, cá nhân trong nước;

2

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

3

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

4

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (tổ chức nước ngoài).

5

Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Như vậy, tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng nêu trên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện theo quy định.

Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Nhà ở 2023 như sau:

Công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu đã bán nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà bên bán không nhận lại nhà ở thì giải quyết theo quy định tại Điều 166 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở là căn hộ chung cư thì phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; trường hợp nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Như vậy, việc công nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định nêu trên.

Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
5,901 lượt xem
Quyền sở hữu nhà ở Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sở hữu nhà ở:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi có quyền thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là khi nào?
Pháp luật
Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở khi mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư với người mua được xác định từ thời điểm bên mua nhận nhà ở hay thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền?
Pháp luật
Người nước ngoài có được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Thời hạn sở hữu tối đa nhà ở là bao lâu?
Pháp luật
Quyền sở hữu nhà ở đối với tổ chức, cá nhân theo Luật Nhà ở mới được quy định thế nào? Nhà nước có bảo hộ quyền sở hữu nhà ở của chủ sở hữu?
Pháp luật
Không cấp sổ đỏ cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở nào? Tổ chức nào có thể là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở?
Pháp luật
Quyền sở hữu nhà ở là gì? Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở khi trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở?
Pháp luật
Nhà ở phía trong (bị bao bọc) mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường thì cần làm gì để có lối đi riêng?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức nào? Giấy tờ chứng minh là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Pháp luật
Người gốc Việt Nam ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Nếu có thì được thế chấp nhà không?
Pháp luật
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là ai? Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua nhà đất không?
Pháp luật
Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân được quy định từ 01/8/2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sở hữu nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sở hữu nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào