Thỏa thuận vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh phải được ký trong thời gian nào theo quy định mới?

Từ ngày 15/8/2023, thỏa thuận vay nước ngoài không được chính phủ bảo lãnh phải được ký trong thời gian nào? Câu hỏi của bạn An ở Huế.

Thỏa thuận vay nước ngoài là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-NHNN, quy định về thỏa thuận vay nước ngoài như sau:

Thỏa thuận vay nước ngoài
1. Thỏa thuận vay nước ngoài là một hoặc tập hợp một số văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản (trong trường hợp vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng cho thuê tài chính) để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có thỏa thuận về lãi).
2. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thỏa thuận vay nước ngoài là một hoặc tập hợp một số văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản (trong trường hợp vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng cho thuê tài chính) để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có thỏa thuận về lãi).

Từ ngày 15/8/2023, thỏa thuận vay nước ngoài không được chính phủ bảo lãnh phải được ký trong thời gian nào? (Hình từ internet)

Từ ngày 15/8/2023, thỏa thuận vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh phải được ký trong thời gian nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-NHNN, quy định về thỏa thuận vay nước ngoài như sau:

Thỏa thuận vay nước ngoài
1. Thỏa thuận vay nước ngoài là một hoặc tập hợp một số văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản (trong trường hợp vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng cho thuê tài chính) để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có thỏa thuận về lãi).
2. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài. Việc ký kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện việc giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên ký kết thỏa thuận vay;
b) Khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Theo đó, thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài.

*Lưu ý: Việc ký kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện việc giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên ký kết thỏa thuận vay;

- Khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Chi phí vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định về chi phí vay nước ngoài như sau:

Chi phí vay nước ngoài
1. Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến lãi suất vay nước ngoài, các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài khi thỏa thuận về chi phí vay nước ngoài.
2. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.

Như vậy, chi phí vay nước ngoài không được chính phủ bảo lãnh được quy định như sau:

- Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến lãi suất vay nước ngoài, các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài khi thỏa thuận về chi phí vay nước ngoài.

- Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.

Thông tư 08/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2023, trừ quy định về giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài quy định tại Điều 15 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.

Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Giới hạn vay nước ngoài đối với bên đi vay không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư là bao nhiêu?
Pháp luật
Trình tự, hồ sơ thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Bên đi vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm chịu trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thỏa thuận vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh phải được ký trong thời gian nào theo quy định mới?
Pháp luật
Có những loại khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh hiện nay và những khoản vay này được áp dụng với các đối tượng nào? 
Pháp luật
Tổ chức tín dụng khi vay trung, dài hạn nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế có trách nhiệm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,691 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào