TCVN 8256:2022 yêu cầu về tính chất cơ lý của tấm tường thạch cao hiện nay được quy định như thế nào?

Yêu cầu về tính chất cơ lý của tấm tường thạch cao theo tiêu chuẩn Việt Nam được quy định như thế nào? anh B.Q - Hà Nội

TCVN 8256:2022 yêu cầu về tính chất cơ lý của tấm tường thạch cao được quy định như thế nào?

Tính chất cơ lý của tấm tường thạch cao được quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8256:2022 như sau:

* Cường độ chịu uốn

Mẫu thử được thử nghiệm cả mặt trước hướng lên trên và mặt trước hướng xuống dưới theo Phương pháp A hoặc Phương pháp B. Tải trọng phá hủy trung bình phải thỏa mãn quy định tại Bảng 1.

* Độ biến dạng ẩm

Mẫu thử có độ biến dạng ẩm trung bình phải thỏa mãn quy định tại Bảng 2.

* Độ kháng nhổ đinh

Mẫu thử có độ kháng nhổ đinh trung bình phải thỏa mãn quy định tại Bảng 3.

* Tấm tường thạch cao và tấm thạch cao trang trí sẵn có tráng kim loại

- Tấm tường thạch cao và tấm thạch cao trang trí sẵn có tráng kim loại phải đáp ứng toàn bộ yêu cầu kỹ thuật của tấm tường thạch cao và tấm thạch cao trang trí sẵn.

- Độ thẩm thấu hơi nước của tấm tường thạch cao và tấm thạch cao trang trí sẵn không được lớn hơn 17 ng/Pa.s.m2 và chỉ áp dụng cho tấm thạch cao có tráng kim loại với độ ẩm ở mặt không tráng là 65 % và ở mặt tráng kim loại là 0 % khi thử nghiệm theo TCVN 8257-8.

TCVN 8256:2022 yêu cầu về tính chất cơ lý của tấm tường thạch cao được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Yêu cầu về nguyên vật liệu đối với tấm thạch cao loại X được quy định như thế nào?

Tại tiểu mục 4.4 Mục 4 Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8256:2022 quy định về nguyên vật liệu đối với tấm thạch cao, loại X (có khả năng chống cháy đặc biệt):

- Tấm thạch cao loại X, là các tấm thạch cao (ngoại trừ Lati thạch cao, tấm lõi thạch cao và tấm lót thạch cao) phù hợp theo tiêu chuẩn này có độ chống cháy không nhỏ hơn 1 h đối với tấm dày 15,9 mm và 0,75 h đối với tấm dày 12,7 mm khi lắp trên cả hai mặt và song song với hệ khung gỗ với các thanh đứng kích thước (51 mm x 102 mm) cách nhau 406 mm tính từ tâm và tấm được cố định vào khung bằng đinh mạ cỡ 6d (chiều dài 48 mm, đường kính thân 2,3 mm, đường kính mũ 6,4 mm) bố trí cách nhau 178 mm tính từ tâm và khe nối các tấm thạch cao được bố trí lệch nhau 406 mm về hai phía của vách ngăn được thử nghiệm theo ASTM E119.

- Lati thạch cao loại X là Lati thạch cao phù hợp theo tiêu chuẩn này có độ chống cháy không nhỏ hơn 1 h đối với tấm dày 9,5 mm khi lắp trên cả hai mặt và vuông góc với hệ khung gỗ với các thanh đứng kích thước (51 mm x 102 mm) cách nhau 406 mm và tấm được cố định vào khung bằng đinh lati xanh cách nhau 127 mm tính từ tâm và được phủ bởi lớp vữa thạch cao (tỷ lệ thạch cao:cát = 1:2) dày 12,7 mm được thử nghiệm theo ASTM E119.

Chú thích 2 - Tham khảo các nhà sản xuất để có các dữ liệu thử nghiệm độc lập về việc lắp đặt các chi tiết và cấp độ chống cháy đối với các loại công trình khác nhau. Xem báo cáo thử nghiệm hoặc thống kê từ phòng thí nghiệm thử cháy được công nhận để biết chi tiết lắp ráp, vật liệu và cấp độ.

- Tấm lót thạch cao loại X là tấm lót thạch cao phù hợp theo tiêu chuẩn này phải đáp ứng chỉ tiêu tăng nhiệt độ khi thử trong thời gian không nhỏ hơn 1,5 h đối với tấm dày 19,0 mm hoặc 2 h đối với tấm dày 25,4 mm khi được lắp đặt dưới dạng vách ngăn đặc hai lớp không chịu lực như mô tả trong 4.4.3.1 và được thử nghiệm theo ASTM E119 với các vị trí đầu đo nhiệt theo quy định trong 4.4.3.2.

+ Hai lớp tấm thạch cao kỹ thuật được đặt đứng và ghép chặt với chi tiết thép chữ “H" cỡ 25 đặt đứng (sâu 38,1 mm cho các tấm dày 19 mm hoặc sâu 50,8 mm cho các tấm dày 25,4 mm) có tấm cách nhau 610 mm và bao viền bằng thanh ngang cỡ 25. Chi tiết thép chữ “H” được cấu tạo có một bản bụng hoặc gồm hai thanh ngang ghép bụng với nhau bằng vít cách nhau 610 mm tính từ tâm.

+ Nhiệt độ tăng trên bề mặt không tiếp xúc với lửa phải được đo bởi ít nhất năm nhiệt kế, một nhiệt kế được đặt tại tâm của kết cấu và một nhiệt kế được đặt ở tâm của mỗi góc phần tư. Nhiệt kế phải nằm cách thanh "H" ít nhất 76 mm.

Chú thích 3: Định nghĩa của tấm thạch cao loại X như mô tả từ 4.4.1 đến 4.4.3 và định nghĩa thay thế như mô tả trong Phụ lục A chỉ nhằm mục đích thử nghiệm để xác định tấm thạch cao có đáp ứng các yêu cầu của tấm loại X. Các thử nghiệm này không chỉ ra một cách thi công ưu tiên cũng như không hạn chế việc sử dụng sản phẩm trong các kết cấu chịu lửa khác.

Tính chất cơ lý, kích thước và độ sai lệch của tấm thạch cao được quy định như thế nào tại TCVN 8256:2022?

Tính chất cơ lý, kích thước và độ sai lệch của tấm thạch cao được quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8256:2022 như sau:

* Mẫu thử được chuẩn bị từ các mẫu được lấy theo Phụ lục C.

Mẫu thử phải được thử nghiệm theo TCVN 8257-(1÷8).

* Độ cứng của gờ, cạnh, lõi

Mẫu thử phải có độ cứng trung bình không nhỏ hơn 67 N khi thử nghiệm theo phương pháp A hoặc không nhỏ hơn 49 N khi thử nghiệm theo phương pháp B.

- Khi thử nghiệm tấm thạch cao nhiều lớp, nếu các lớp thành phần được chế tạo từ cùng loại sản phẩm và chiều dày thì tiến hành thử nghiệm một trong các thành phần của sản phẩm ghép. Nếu các lớp thành phần chế tạo từ các sản phẩm hoặc độ dày khác nhau, phải tiến hành thử nghiệm trên từng thành phần riêng biệt.

* Gờ và cạnh

Các cạnh và gờ phải thẳng.

* Chiều dài

Sai lệch kích thước chiều dài là ± 6 mm.

* Độ sâu của gờ vát

Chiều dày trung bình của gờ vát phải nhỏ hơn chiều dày trung bình của tấm thạch cao từ không nhỏ hơn 0,51 mm đến không lớn hơn 2,29 mm.

* Phương pháp xác định tính chất cho các tấm có chiều dày danh nghĩa không được liệt kê trong các bảng từ Điều 5 đến Điều 12 phải được tính toán theo 4.6.6.1 và 4.6.6.2.

- Đối với tấm có chiều dày danh nghĩa không được quy định trong các bảng từ Điều 5 đến Điều 12 thì các tính chất được nội suy giữa hai giá trị chiều dày liền kề trong các bảng.

- Các tính chất không được ngoại suy đến độ dày danh nghĩa bên ngoài phạm vi của các giá trị quy định trong bảng.

Tấm thạch cao
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bãi bỏ TCVN/QS được quy định như thế nào?
Pháp luật
TCVN 14135-5:2024 về Cốt liệu dùng trong xây dựng đường bộ - Phương pháp thử - Phần 5: Xác định thành phần hạt bằng phương pháp sàng khô thế nào?
Pháp luật
TCVN 13567-4:2024 về thi công và nghiệm thu bê tông nhựa chặt tái chế nóng tại trạm trộn sử dụng vật liệu cũ không quá 25% thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12652:2020 về yêu cầu chức năng và phương pháp thử của bồn tiểu nữ thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12325:2018 EN 143:2000 về độ bền cơ học đối với các phin lọc bụi như thế nào?
Pháp luật
Loài và nhóm loài thương phẩm là gì? Danh mục loài cá nổi lớn thương phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13981:2024?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13913:2023 xác định khả năng phân hủy sinh học trong môi trường biển thế nào?
Pháp luật
TCVN 13915-1:2023 về Chất lượng nước - Các phép đo sinh lý và sinh hóa trên cá - Lấy mẫu cá, xử lý và bảo quản mẫu thế nào?
Pháp luật
Băng vệ sinh phụ nữ hằng ngày là gì? Có dạng như thế nào? Công thức xác định độ thấm hút của băng vệ sinh phụ nữ?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13908-2:2024 cốt liệu xỉ thép oxy hoá lò hồ quang điện dùng chế tạo bê tông xi măng thông thường thế nào?
Pháp luật
Sửa chữa định kỳ (Periodic repair) là gì? Phân loại cống công trình thủy lợi theo TCVN13999:2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tấm thạch cao
5,752 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tấm thạch cao Tiêu chuẩn Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tấm thạch cao Xem toàn bộ văn bản về Tiêu chuẩn Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào