Tài liệu minh chứng trong hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn mới nhất tại Công văn 3385/BTĐKT-P.II 2023 như thế nào?

Tài liệu minh chứng trong hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn mới nhất tại Công văn 3385/BTĐKT-P.II 2023 như thế nào? Chị T ở Hà Nội.

Tài liệu minh chứng trong hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn mới nhất tại Công văn 3385/BTĐKT-P.II 2023 như thế nào?

Tại Công văn 5007/BNV-TĐKT năm 2023 đã hướng dẫn hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với công tác khen thưởng như sau:

Các tài liệu minh chứng trong hồ sơ đề nghị khen thưởng phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn những tài liệu trên tại Công văn 3385/BTĐKT-P.II năm 2023 như sau:

Các tài liệu minh chứng trong hồ sơ đề nghị khen thưởng phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền là các tài liệu đã quy định trong Nghị định 91/2017/NĐ-CP không do cấp trình khen ban hành như:

+ Báo cáo kết quả kiểm toán;

+ Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế;

+ Xác nhận thực hiện chế độ bảo hiểm…vv.

Còn các tài liệu thuộc cấp trình khen ban hành và đã được thể hiện đầy đủ các nội dung của các tài liệu đó trong Báo cáo thành tích và có xác nhận thì không thực hiện nội dung tại điểm g mục III.6 Công văn số 5007/BNV-TĐKT.

Tài liệu minh chứng trong hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn mới nhất tại Công văn 3385/BTĐKT-P.II 2023 như thế nào?

Tài liệu minh chứng trong hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn mới nhất tại Công văn 3385/BTĐKT-P.II 2023 như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

Các loại hình thức khen thưởng hiện nay?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có các hình thức khen thưởng sau:

(1) Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định xem xét, đánh giá, công nhận.

(2) Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.

(3) Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất.

Thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.

Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được khu vực hoặc thế giới ghi nhận.

(4) Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công lao, thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

(5) Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định.

(6) Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ở một trong các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được trao tặng khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2017/NĐ-CP thì:

(1) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương hoặc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;

- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

- Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng giấy khen trở lên.

(2) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;

- Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;

- Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.

(3) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương hoặc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;

- Lập được thành tích đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

- Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 02 lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

(4) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tính mốc thời gian đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ lần kế tiếp đối với cá nhân? Hồ sơ đề nghị khen thưởng bao gồm những gì?
Pháp luật
Hướng dẫn lập Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với cá nhân?
Pháp luật
Xét tặng Bằng khen của Thủ tướng có cần yêu cầu sáng kiến không? Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng cần có những gì?
Pháp luật
Nông dân có thể nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ không? Mức tiền thưởng kèm theo khi nhận bằng khen?
Pháp luật
Cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân có được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 1 năm không?
Pháp luật
Để tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân cho tập thể thì tập thể phải đạt các tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Để nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì hộ gia đình cần đáp ứng những yêu cầu gì? Mức tiền thưởng khi nhận Bằng khen là bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Tài liệu minh chứng trong hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn mới nhất tại Công văn 3385/BTĐKT-P.II 2023 như thế nào?
Pháp luật
Đáp ứng điều kiện gì để nhận bằng khen của Thủ tướng chính phủ? Hồ sơ xét thi đua nhận bằng khen của Thủ tướng chính phủ gồm có gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
1,556 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào