Sửa đổi một số biểu mẫu về đăng ký hộ kinh doanh theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT từ ngày 01/7/2023?
Sửa đổi một số biểu mẫu về đăng ký hộ kinh doanh theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT?
Tại Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT có quy định như sau:
Điều 2.
Các mẫu biểu quy định tại các Phụ lục từ III-1 đến III-7 và từ VI-1 đến VI-16 ban hành kèm theo Thông tư này thay thế các mẫu biểu quy định tại các Phụ lục từ III-1 đến III-6 và từ VI-1 đến VI-14 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, những biểu mẫu từ Phụ lục III-1 đến phụ lục III-3 và từ phụ lục VI-1 đến phụ lục VI-16 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh sẽ được sửa đổi theoThông tư 02/2023/TT-BKHĐT.
Cụ thể các biểu mẫu bị sửa đổi là những biểu mẫu sau đây:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
- Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
- Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh
- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh
- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
- Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (dùng trong trường hợp cấp lại do mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác)
- Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
- Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Nghị định về đăng ký doanh nghiệp
- Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
- Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
- Quyết định về việc hủy bỏ nội dung đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
- Quyết định về việc hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
- Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
- Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo
- Thông báo về việc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không có hiệu lực
- Thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do chuyển địa chỉ trụ sở hộ kinh doanh.
Xem chi tiết các biểu mẫu về đăng ký hộ kinh doanh đã sửa đổ mới nhất tại đây.
Sửa đổi một số biểu mẫu về đăng ký hộ kinh doanh theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT từ ngày 01/7/2023?
Thời gian đăng ký hộ kinh doanh là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Đăng ký hộ kinh doanh
1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Như vậy, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải cấp giấy hứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Nếu như hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh chưa hợp lệ thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho người nộp hồ sơ biết, nêu rõ lý do không hợp lệ và kèm theo đó là các yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ (nếu có).
Như vậy, nếu hồ sơ hợp lệ ngay từ đầu thì thời gian đăng ký hộ kinh doanh sẽ tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Do đó, thời gian đăng ký hộ kinh doanh là nhanh hay chậm sẽ phụ thuộc vào việc hồ sơ đã nộp có hợp lệ hay không.
Những đối tượng nào không được thành lập hộ kinh doanh?
Căn cứ vào Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Theo như quy định trên thì những người sau đây sẽ không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định hiện nay:
- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được cấp chứng chỉ hành nghề thú y có đúng không?
- Hội do Đảng Nhà nước giao nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi toàn quốc được xác định có những hội nào?
- Mẫu Email thông báo đi làm lại sau nghỉ thai sản? Lao động nữ đang nghỉ thai sản có được nhận tiền lương tháng 13 không?
- TCVN 14135-5:2024 về Cốt liệu dùng trong xây dựng đường bộ - Phương pháp thử - Phần 5: Xác định thành phần hạt bằng phương pháp sàng khô thế nào?
- Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?