Sửa đổi khái niệm bồi thường về đất và bổ sung điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)?

Cho tôi hỏi về việc điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)? Cảm ơn!

Sửa đổi khái niệm bồi thường về đất như thế nào?

Căn cứ khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định bồi thường về đất như sau:

- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Căn cứ khoản 15 Điều 3 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định bồi thường về đất như sau:

- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại bằng đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Như vậy, quy định mới đã bổ sung về việc bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại bằng đất.

Bổ sung định nghĩa về bồi thường về đất. Bổ sung điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

Sửa đổi khái niệm bồi thường về đất và bổ sung điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)? (Hình từ internet)

Bổ sung điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng?

Căn cứ Điều 80 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bổ sung khoản 7 được quy định như sau:

"Điều 80. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
7. Các trường hợp khác do Chính phủ quy định."

Như vậy, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được bổ sung như trên.

Quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng?

Căn cứ Điều 81 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

"Điều 81. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Luật Đất đai 2013 được giữ nguyên theo quy định Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).

Thu hồi đất
Dự thảo Luật Đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là gì? Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm khoản hỗ trợ tìm kiếm việc làm không?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất từ 1/8/2024 theo Nghị định 102 như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chưa có trong quy hoạch từ 1/8/2024 theo Nghị định 102 như thế nào?
Pháp luật
Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất quản lý nhưng lại để đất bị lấn chiếm thì có bị thu hồi đất không?
Pháp luật
Người gốc Việt Nam ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Nếu có thì được thế chấp nhà không?
Pháp luật
Khi nào hủy hoại đất mà không bị thu hồi đất? Ai có trách nhiệm xử lý hành vi hủy hoại đất theo Luật mới?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký đầu tư có được chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư khi bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng không?
Pháp luật
Áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp nào? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thi hành khi nào?
Pháp luật
Cá nhân sử dụng đất được Nhà nước cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn thì có bị thu hồi đất không?
Pháp luật
Đã có Quyết định 12/2024/QĐ-TTg về chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất
2,882 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất Dự thảo Luật Đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất Xem toàn bộ văn bản về Dự thảo Luật Đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào