Sử dụng bằng bổ túc cấp 3 giả sẽ bị xử phạt thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Sử dụng bằng bổ túc cấp 3 giả sẽ bị xử phạt thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Giá trị của bằng Học bổ túc như thế nào?

Căn cứ Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định về văn bằng, chứng chỉ như sau:

- Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật Giáo dục 2019.

- Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.

- Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.

- Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.

- Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.

Như vậy căn cứ theo quy định trên thì hệ giáo dục bổ túc hay chính quy đều nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông từ cả hai hệ đều có giá trị tương đương.

Sử dụng bằng bổ túc cấp 3 giả sẽ bị xử phạt thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Sử dụng bằng bổ túc cấp 3 giả sẽ bị xử phạt thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ internet)

Sử dụng bằng bổ túc cấp 3 giả sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ vào Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở chính, phân hiệu, cơ sở đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
...

Tại Điều 4 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8; Khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 15; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 17; Khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2 và 6 Điều 25; Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều 26 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo như các quy định trên thì cá nhân sử dụng bằng giả, chứng chỉ giả sẽ bị xử phạt hành chính từ 7 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Đối với tổ chức vi phạm phạt gấp đôi.

Ngoài việc xử phạt hành chính, cá nhân sử dụng bằng giả còn bị xử phạt bổ sung bằng hình thức tịch thu bằng giả, chứng chỉ giả.

Sử dụng bằng bổ túc cấp 3 giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ vào Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, người nào có hành vi sử dụng bằng bổ túc cấp 3 giả để thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.

Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Bằng bổ túc
Bằng tốt nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sử dụng bằng bổ túc cấp 3 giả sẽ bị xử phạt thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Bằng tốt nghiệp cấp 2 xếp loại như thế nào năm 2024? Học sinh cần đáp ứng các điều kiện gì để được công nhận tốt nghiệp cấp 2?
Pháp luật
Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời được cấp khi nào? Thời gian có hiệu lực của giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời là bao lâu?
Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền nhận bằng tốt nghiệp mới nhất? Sinh viên có được ủy quyền cho người khác nhận bằng tốt nghiệp không?
Pháp luật
Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng muốn liên thông đại học thì dự tuyển sinh liên thông theo hình thức nào?
Pháp luật
Tốt nghiệp cao đẳng gọi là gì? Có được gọi là cử nhân không? Bản chính bằng tốt nghiệp cao đẳng được cấp mấy lần cho sinh viên?
Pháp luật
Trường ghi sai tên trong bằng tốt nghiệp đại học thì có được cấp lại không? Thủ tục cấp lại văn bằng tốt nghiệp đại học được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp khi nào? Điều kiện chuyển đổi từ bằng bác sĩ chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học?
Pháp luật
Người được cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế có quyền lợi gì? Bằng tốt nghiệp bị mất thì có được cấp lại không?
Pháp luật
Người được cấp Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2 trong lĩnh vực y tế sẽ tương ứng với danh hiệu gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bằng bổ túc
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
82 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bằng bổ túc Bằng tốt nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bằng bổ túc Xem toàn bộ văn bản về Bằng tốt nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào