Sinh viên được đăng ký học tối đa bao nhiêu tín chỉ trong học kỳ hè? Sinh viên học tập theo tín chỉ bị cảnh báo học tập trong trường hợp nào?

Tôi muốn hỏi sinh viên được đăng ký học tối đa bao nhiêu tín chỉ trong học kỳ hè? - câu hỏi của anh Tín (An Giang)

Sinh viên được đăng ký học tối đa bao nhiêu tín chỉ trong học kỳ hè?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Tổ chức đăng ký học tập
1. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, cơ sở đào tạo hướng dẫn cho sinh viên đăng ký học tập trên hệ thống đăng ký học tập của cơ sở đào tạo.
2. Sinh viên học theo tín chỉ phải đăng ký lớp của các học phần dự định sẽ học trong học kỳ, gồm: những học phần mới, một số học phần chưa đạt (để học lại) và một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có) căn cứ danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của mỗi học phần.
3. Sinh viên học theo niên chế đăng ký học lại những học phần chưa đạt dự định sẽ học trong học kỳ, đăng ký học cải thiện điểm hoặc đăng ký học những học phần tự chọn theo quy định của chương trình đào tạo.
4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định quy trình, thủ tục, tổ chức quản lý, lưu trữ việc đăng ký học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ, việc rút bớt học phần đã đăng ký; quy định cụ thể giới hạn khối lượng học tập của sinh viên trong mỗi học kỳ nằm trong khung như sau:
a) Khối lượng tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn;
b) Khối lượng tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn.

Theo như quy định trên, sinh viên được đăng ký tín chỉ trong học kỳ hè tối đa không vượt qua 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn.

Sinh viên được đăng ký học tối đa bao nhiêu tín chỉ trong học kỳ hè? Sinh viên học tập theo tín chỉ bị cảnh báo học tập trong trường hợp nào?

Sinh viên được đăng ký học tối đa bao nhiêu tín chỉ trong học kỳ hè? Sinh viên học tập theo tín chỉ bị cảnh báo học tập trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Sinh viên học tập theo tín chỉ bị cảnh báo học tập trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Quy chế ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Xử lý kết quả học tập theo tín chỉ
1. Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau:
a) Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24;
b) Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;
c) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.
2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:
a) Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo;
b) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.
3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể:
a) Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập, giới hạn số lần hoặc mức cảnh báo học tập nhưng không vượt quá 2 lần cảnh báo liên tiếp;
b) Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập, buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên;
c) Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích luỹ trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học.

Theo như quy định trên, sinh viên học tập theo tín chỉ bị cảnh báo học tập trong trường hợp:

- Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24;

- Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;

- Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.

Sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng đại học khi đáp ứng điều kiện nào?

Theo quy định tại Điều 14 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về công nhận tốt nghiệp như sau:

Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp
1. Sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;
b) Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;
c) Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.
2. Những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp được hiệu trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm sinh viên đáp ứng đầy đủ điều kiện tốt nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ với cơ sở đào tạo.
3. Hạng tốt nghiệp được xác định căn cứ vào điểm trung bình tích lũy toàn khoá được quy định tại khoản 5 Điều 10 của Quy chế này, trong đó, hạng tốt nghiệp của sinh viên có điểm trung bình tích lũy loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;
b) Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
4. Sinh viên đã hết thời gian học tập tối đa theo quy định nhưng chưa đủ điều kiện tốt nghiệp do chưa hoàn thành những học phần Giáo dục quốc phòng-an ninh hoặc Giáo dục thể chất hoặc chưa đạt chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, công nghệ thông tin, trong thời hạn 03 năm tính từ khi thôi học được hoàn thiện các điều kiện còn thiếu và đề nghị xét công nhận tốt nghiệp.
5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp chứng nhận về các học phần đã tích luỹ trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo.
....

Theo đó, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng đại học khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;

- Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;

- Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.

Sinh viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Sinh viên nào được miễn học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh?
Pháp luật
Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên file word 2024 2025? Cách làm phiếu đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên?
Pháp luật
Chế độ tập sự cho sinh viên tốt nghiệp xuất sắc sau khi được tuyển dụng như thế nào? Thời gian tập sự cho sinh viên tốt nghiệp xuất sắc sau khi được tuyển dụng quy định thực hiện tập sự trong bao lâu?
Pháp luật
Xếp loại học lực cuối kỳ cho sinh viên theo thang điểm 4 và thang điểm 10 thế nào? Đổi ngành có được giữ kết quả học tập các học phần đã học ở ngành cũ không?
Pháp luật
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp file word đẹp cho sinh viên năm 2024 2025? Tải mẫu bìa báo cáo thực tập đơn giản?
Pháp luật
Cách viết tiểu luận cho sinh viên năm nhất 2024 2025? Bài tiểu luận mẫu của sinh viên hoàn chỉnh thế nào?
Pháp luật
2 mẫu giấy xác nhận sinh viên 2024 chuẩn nhất? Tải mẫu giấy xác nhận sinh viên 2024 file word ở đâu?
Pháp luật
Đề xuất sinh viên được làm thêm 24 tiếng mỗi tuần đúng không? Tiền lương của học sinh, sinh viên làm thêm thế nào?
Pháp luật
Đối tượng sinh viên được áp dụng chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Sinh viên được áp dụng chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tải Mẫu Đơn đề nghị miễn học phí dùng cho sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sinh viên
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
19,224 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sinh viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sinh viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào