Quy định về xác định tiêu chuẩn của viên chức chuyên ngành thể dục thể thao đã được bổ nhiệm trước ngày 10/12/2022?
- Viên chức chuyên ngành thể dục thể thao đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp trước ngày 10/12/2022 thì có cần phải thay đổi tiêu chuẩn theo quy định mới không?
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thể dục thể thao trước ngày 10/12/2022 là gì?
- Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thể dục thể thao trước ngày 10/12/2022 là gì?
Viên chức chuyên ngành thể dục thể thao đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp trước ngày 10/12/2022 thì có cần phải thay đổi tiêu chuẩn theo quy định mới không?
Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thể dục thể thao theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao quy định tại Thông tư này tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của các hạng viên chức chuyên ngành thể dục thể thao trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao để xét chuyển chức danh nghề nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao quy định tại Thông tư này.
Theo như quy định trên thì viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thể dục thể thao trước khi Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực thì vẫn sẽ giữ nguyên tiêu chuẩn đã được bổ nhiệm theo quy định trước đó mà không cần phải thay đổi tiêu chuẩn để đảm bảo theo quy định tại Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL.
Quy định về xác định tiêu chuẩn của viên chức chuyên ngành thể dục thể thao đã được bổ nhiệm trước ngày 10/12/2022?
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thể dục thể thao trước ngày 10/12/2022 là gì?
(1) Huấn luyện viên cao cấp
Căn cứ vào khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định tiêu chuẩn trình độ đào tạo của huấn luyện viên cao cấp hiện nay như sau:
- Có trình độ cử nhân chuyên ngành thể dục thể thao trở lên;
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chức danh huấn luyện viên cao cấp (hạng I).
(2) Huấn luyện viên chính
Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định tiêu chuẩn trình độ đào tạo của huấn luyện viên chính hiện nay như sau:
- Có trình độ cử nhân chuyên ngành Thể dục thể thao trở lên;
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chức danh huấn luyện viên chính (hạng II) (trừ trường hợp là cử nhân chuyên ngành huấn luyện thể thao).
(3) Huấn luyện viên
Căn cứ vào khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định tiêu chuẩn trình độ đào tạo của huấn luyện viên hiện nay như sau:
- Có trình độ cử nhân chuyên ngành Thể dục thể thao trở lên hoặc trường hợp tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Thể dục thể thao thì phải là vận động viên cấp 1 trở lên;
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chức danh huấn luyện viên (hạng III) (trừ trường hợp là cử nhân chuyên ngành huấn luyện thể thao).
(4) Hướng dẫn viên
Căn cứ vào khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định tiêu chuẩn trình độ đào tạo của hướng dẫn viên hiện nay như sau:
- Tốt nghiệp trung học chuyên ngành Thể dục thể thao trở lên hoặc trường hợp là vận động viên cấp 1 trở lên phải qua lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chức danh hướng dẫn viên (hạng IV);
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thể dục thể thao trước ngày 10/12/2022 là gì?
(1) Huấn luyện viên cao cấp
Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp hiện nay như sau:
- Nhận thức và nắm vững chủ trương, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao;
- Hiểu biết sâu sắc kiến thức về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất; học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc và thường xuyên cập nhật kỹ thuật, chiến thuật và xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể thao chuyên sâu ở trong nước và trên thế giới;
- Hiểu biết rõ các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, dinh dưỡng, sử dụng thuốc bổ trợ và các quy định về phòng, chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Nhận thức và vận dụng đúng các quy định của luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của liên đoàn môn thể thao ở trong nước và quốc tế;
- Biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Có khả năng nghiên cứu, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển môn thể thao, kế hoạch huấn luyện môn thể thao ở cấp đội tuyển thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngành trở lên; có năng lực chỉ đạo và tổ chức phối hợp với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao;
- Có khả năng đề xuất những giải pháp sáng tạo, có sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học trực tiếp ứng dụng trong công tác huấn luyện được cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tương đương trở lên công nhận;
- Có thành tích đào tạo được vận động viên đạt huy chương vàng tại SEA Games (hoặc giải vô địch thể thao Đông Nam Á), hoặc huy chương tại ASIAD (hoặc giải vô địch Châu Á), hoặc huy chương tại Đại hội Olympic (hoặc giải vô địch thế giới);
- Viên chức thăng hạng lên chức danh huấn luyện viên cao cấp (hạng I) phải có thời gian công tác giữ chức danh huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 6 năm trở lên nhưng phải có thời gian hưởng lương chức danh huấn luyện viên chính (hạng II) ít nhất đủ 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh huấn luyện viên cao cấp (hạng I).
(2) Huấn luyện viên chính
Căn cứ vào khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên chính hiện nay như sau:
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao;
- Hiểu biết kiến thức cơ bản về lý luận, phương pháp giáo dục thể chất, học thuyết huấn luyện thể thao, kỹ thuật, chiến thuật và xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể thao chuyên sâu ở trong nước và trên thế giới;
- Hiểu biết về các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, các quy định về phòng, chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Nhận thức và vận dụng đúng các quy định của luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của liên đoàn môn thể thao ở trong nước và quốc tế;
- Biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Có khả năng xây dựng kế hoạch phát triển môn thể thao, kế hoạch huấn luyện môn thể thao ở cấp đội tuyển trẻ thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành trở lên; có khả năng tổng hợp, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và tổ chức phối hợp với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao;
- Có thành tích đào tạo được vận động viên cấp kiện tướng hoặc đạt huy chương tại các giải thi đấu toàn quốc và khu vực trở lên;
- Viên chức thăng hạng lên chức danh huấn luyện viên chính (hạng II) phải có thời gian công tác giữ chức danh huấn luyện viên (hạng III) hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên nhưng phải có thời gian hưởng lương chức danh huấn luyện viên (hạng III) ít nhất đủ 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh huấn luyện viên chính (hạng II).
(3) Huấn luyện viên
Căn cứ vào khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên hiện nay như sau:
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao;
- Hiểu biết luật, điều lệ thi đấu để vận dụng chỉ đạo trong tập luyện, thi đấu thể thao;
- Có kiến thức cơ bản về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất; nắm chắc các kỹ thuật, chiến thuật cơ bản của môn thể thao chuyên sâu;
- Hiểu biết các nguyên lý cơ bản về giáo dục học, tâm lý học và y sinh học thể dục thể thao và vận dụng vào công tác huấn luyện các vận động viên có lứa tuổi, giới tính, trình độ khác nhau;
- Biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Có khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học để nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện;
- Hiểu biết các quy định về phòng, chống Doping trong tập luyện và thi đấu thể thao.
(4) Hướng dẫn viên
Căn cứ vào khoản 4 Điều 6 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên hiện nay như sau:
-Hiểu biết đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành về phát triển thể dục thể thao quần chúng;
- Có kiến thức về nội dung, phương pháp vận động nhân dân tham gia tập luyện thể dục thể thao;
- Hiểu biết về nguyên tắc, phương pháp giáo dục thể chất, các kỹ thuật, chiến thuật cơ bản, luật thi đấu các môn thể thao, phương pháp tổ chức và thi đấu của những môn thể thao để hướng dẫn người tập tập luyện, thi đấu thể dục thể thao;
- Có kiến thức về y học, dinh dưỡng và công tác vệ sinh, an toàn trong hoạt động thể dục thể thao.
Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL sẽ có hiệu lực từ ngày 10/12/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?