Pháp luật Việt Nam hiện hành có cho phép áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự không?
Có các biện pháp khẩn cấp tạm thời nào trong tố tụng dân sự?
Theo Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau:
(1) Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
(2) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
(3) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
(4) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
(5) Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
(6) Kê biên tài sản đang tranh chấp.
(7) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
(8) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
(9) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
(10) Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
(11) Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
(12) Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
(13) Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
(14) Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
(15) Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
(16) Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
(17) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
Bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tại khoản 1 Điều 133 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau:
"Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó."
Có được áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời không?
Tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau:
"Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án."
Theo như quy định trên, pháp luật cho phép áp dụng nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời .
Tại Điều 137 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau:
"Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này."
Khi pháp luật không giới hạn số lượng được phép áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời thì hoàn toàn có thể áp dụng bổ sung thêm biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với người có nghĩa vụ. Đồng thời pháp luật cũng có quy định chi tiết về việc sẽ được áp dụng bổ sung thêm biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?