Nội dung sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động bao gồm những gì?
- Nội dung sát hạch về chuyên môn nghiệp vụ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động bao gồm những gì?
- Giải quyết cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn vệ sinh lao động như thế nào?
- Trách nhiệm của Cục An toàn lao động trong hoạt động huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là gì?
Nội dung sát hạch về chuyên môn nghiệp vụ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động bao gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ huấn luyện và cấp giấy chứng nhận đối với người huấn luyện
1. Tổ chức huấn luyện cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động tổ chức kiểm tra, sát hạch, cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa huấn luyện cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không tổ chức sát hạch đối với khóa tập huấn cập nhật kiến thức định kỳ cho người huấn luyện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức huấn luyện thành lập Hội đồng sát hạch có ít nhất 03 thành viên, là những người đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện, am hiểu về pháp luật, nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; trong đó phải có ít nhất 01 đại diện của Cục An toàn lao động tham gia.
3. Nội dung sát hạch gồm 02 phần như sau:
a) Sát hạch phần lý thuyết: Học viên làm bài tập trung trong thời gian 90 phút;
b) Sát hạch phần kỹ năng: Học viên lựa chọn 01 chuyên đề, tự chuẩn bị bài giảng theo chương trình khung quy định và trình bày trước hội đồng sát hạch trong thời gian không quá 20 phút/học viên;
c) Người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã qua khóa huấn luyện người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động được kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu thì chỉ phải tham gia sát hạch theo quy định tại điểm b khoản này.
4. Đánh giá kết quả sát hạch: Kết quả sát hạch là tổng số điểm phần sát hạch lý thuyết và phần sát hạch kỹ năng. Kết quả tối đa mỗi phần sát hạch là 100 điểm. Điểm sát hạch kỹ năng là điểm trung bình của nhiều thành viên hội đồng chấm nếu nhiều thành viên cùng chấm. Học viên được đánh giá đạt yêu cầu phải có số điểm mỗi phần sát hạch đạt từ 50 điểm trở lên. Học viên theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này đạt yêu cầu khi sát hạch kỹ năng đạt từ 50 điểm trở lên.
5. Người tham gia khóa huấn luyện người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 4 Điều này được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư này. Người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động tham gia khóa tập huấn cập nhật thông tin định kỳ được cấp giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư này.
Như vậy theo quy định trên nội dung sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bao gồm 02 phần như sau:
- Sát hạch phần lý thuyết: Học viên làm bài tập trung trong thời gian 90 phút.
- Sát hạch phần kỹ năng: Học viên lựa chọn 01 chuyên đề, tự chuẩn bị bài giảng theo chương trình khung quy định và trình bày trước hội đồng sát hạch trong thời gian không quá 20 phút/học viên.
Nội dung sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Giải quyết cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn vệ sinh lao động như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH quy định việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động như sau:
- Trường hợp tổ chức huấn luyện nộp hồ sơ đề nghị cấp thay đổi, sửa đổi, bổ sung phạm vi huấn luyện nhưng không thay đổi hạng theo phân loại tổ chức huấn luyện thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp Giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung hoạt động theo hạng huấn luyện đã được cấp; thời hạn cấp Giấy chứng nhận được tính theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện được cấp chứng nhận huấn luyện, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện được cấp chứng chỉ huấn luyện đã được cấp trước đó) đang còn thời hạn hoạt động có yêu cầu bổ sung.
- Trường hợp tổ chức huấn luyện nộp hồ sơ đề xuất thay đổi, sửa đổi, bổ sung phạm vi huấn luyện nhưng thay đổi hạng theo phân loại tổ chức huấn luyện thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện như cấp mới; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện mới thay thế cho giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện đã được cấp trước đó; thời hạn Giấy chứng nhận huấn luyện được tính kể từ ngày cấp mới.
- Trường hợp tổ chức huấn luyện nộp hồ sơ đề xuất gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và có thay đổi thông tin sửa đổi, bổ sung phạm vi huấn luyện hoặc đổi tên, địa chỉ tổ chức thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động như cấp mới, không cấp gia hạn vào Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã được cấp.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện được cấp chứng chỉ huấn luyện theo quy định tại Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH tương đương với Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện hạng C theo quy định tại Nghị định 140/2018/NĐ-CP ; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện được cấp chứng nhận huấn luyện theo quy định tại Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH tương đương với Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện hạng B theo quy định tại Nghị định 140/2018/NĐ-CP .
- Trường hợp tổ chức huấn luyện đề nghị thay đổi, bổ sung, sửa đổi phạm vi đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng các thông tin về điều kiện hoạt động huấn luyện không thay đổi so với hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã được cấp giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động không phải thẩm định thực tế tại tổ chức huấn luyện.
Trách nhiệm của Cục An toàn lao động trong hoạt động huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là gì?
Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH quy định trách nhiệm của Cục An toàn lao động trong hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động như sau:
- Tổ chức tập huấn, thông tin, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; cử người tham gia hội đồng sát hạch và giám sát hoạt động sát hạch đối với các khóa huấn luyện người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát các địa phương về hoạt động hỗ trợ huấn luyện cho người lao động ở khu vực không có hợp đồng lao động.
- Thông tin về tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Cục An toàn lao động tiếp nhận hồ sơ trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn lao động. Xây dựng trình Bộ ban hành quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính cấp mới, cấp gia hạn, cấp bổ sung, cấp lại, cấp đổi và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện hạng C và Hạng B thuộc thẩm quyền Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Ban hành quy trình nội bộ Cục An toàn lao động giải quyết thủ tục hành chính cấp mới, cấp gia hạn, cấp bổ sung, cấp lại, cấp đổi và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện hạng C và Hạng B khi được thừa ủy quyền.
- Thông tin kịp thời về tình hình thực hiện pháp luật, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi Nhà nước thu hồi đất, chủ sở hữu cây trồng được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước không?
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?
- 23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
- Người tham gia đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản khi nào?
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?