Nội dung kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ?

Cho hỏi thực hiện kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn thông tin theo từng cấp độ trên nội dung nào? Câu hỏi của anh Tấn Nhân đến từ Bình Định.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin phải đáp ứng quy định nào?

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-BTTTT quy định như sau:

Quy định chung về hoạt động kiểm tra, đánh giá
1. Nội dung kiểm tra, đánh giá:
a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
b) Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo phương án bảo đảm an toàn thông tin được phê duyệt;
c) Kiểm tra, đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống thông tin.
2. Tần suất kiểm tra, đánh giá:
a) Kiểm tra, đánh giá định kỳ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP;
b) Kiểm tra, đánh giá đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Hình thức kiểm tra, đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống thông tin, gồm 03 hình thức sau:
a) Kiểm tra, đánh giá hộp đen (Black box);
b) Kiểm tra, đánh giá hộp xám (Gray box);
c) Kiểm tra, đánh giá hộp trắng (White box).

Theo đó, việc kiểm tra an toàn thông tin và đánh giá an toàn thông tin sẽ được thực hiện theo các quy định như kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống thông tin.

Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn thông tin theo từng cấp độ được thực hiện theo nội dung nào?

Nội dung kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ?

Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ được thực hiện theo nội dung nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 12/2022/TT-BTTTT quy định như sau:

Nội dung kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin
1. Nội dung kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tuân thủ đối với Chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP, bao gồm: việc thực hiện thành lập/chỉ định đơn vị chuyên trách/bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP; việc thực hiện lập Hồ sơ đề xuất cấp độ, tổ chức thẩm định, phê duyệt Hồ sơ đề xuất cấp độ theo quy định đối với các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; việc triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo phương án trong Hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt đối với các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; việc tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và quản lý rủi ro an toàn thông tin trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Nghị định 85/2016/ND-CP; việc tổ chức thực hiện đào tạo ngân hạn, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và diễn tập về an toàn thông tin theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP;
b) Kiểm tra, đánh giá tuân thủ đối với Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 21 Nghị định 85/2016/NĐ-CP, bao gồm các nội dung: công tác tham mưu, tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin; công tác thẩm định, phê duyệt hoặc cho ý kiến về mặt chuyên môn đối với Hồ sơ đề xuất cấp độ theo thẩm quyền quy định;
c) Kiểm tra, đánh giá tuân thủ đối với đơn vị vận hành theo quy định tại Điều 22 Nghị định 85/2016/NĐ-CP;
d) Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực thi các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo phương án bảo đảm an toàn thông tin được phê duyệt.

Theo đó, việc kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo cấp độ được thực hiện dựa trên những nội dung về việc kiểm tra, đánh giá tuân thủ với chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị vận hành hệ thống thông tin và tổ chức thực thi biện pháp bảo đảm an toàn thông tin.

Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin được thực hiện như thế nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 12 Thông tư 12/2022/TT-BTTTT quy định như sau:

Nội dung kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin
...
Nội dung kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo phương án bảo đảm an toàn thông tin được phê duyệt, bao gồm:
a) Kiểm tra tỉnh đầy đủ và phù hợp của Quy chế bảo đảm an toàn thông tin theo phương án bảo đảm an toàn thông tin về quản lý được phê duyệt;
b) Đánh giá việc tuân thủ các quy định, quy trình trong Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình vận hành, khai thác, kết thúc hoặc hủy bỏ hệ thống thông tin,
c) Đánh giá việc thiết kế hệ thống theo phương án bảo đảm an toàn thông tin được phê duyệt;.
d) Đánh giá việc thiết lập, cấu hình hệ thống theo phương án bảo đảm an toàn thông tin được phê duyệt;
đ) Kiểm tra việc cấu hình, tăng cường bảo mật cho thiết bị hệ thống, hệ điều hành, ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các thành phần khác liên quan trong hệ thống theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Theo đó, việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo phương án bảo đảm an toàn thông tin được phê duyệt được thực hiện theo các nội dung về tỉnh đầy đủ và phù hợp của Quy chế bảo đảm an toàn thông tin; tuân thủ các quy định, quy trình trong Quy chế bảo đảm an toàn thông tin; thiết kế hệ thống theo phương án bảo đảm an toàn thông tin được phê duyệt; thiết lập, cấu hình hệ thống theo phương án bảo đảm an toàn thông tin được phê duyệt và kiểm tra cấu hình, tăng cường bảo mật cho thiết bị hệ thống, hệ điều hành, ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các thành phần khác liên quan.

Thông tư 12/2022/TT-BTTTT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/10/2022.

An toàn thông tin
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp xảy ra sự cố về an toàn thông tin trên môi trường mạng của cơ quan nhà nước thì đối tượng nào có trách nhiệm tham gia ứng cứu?
Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký tài khoản thi học sinh với an toàn thông tin 2024? Tiêu chí xét giải thưởng cuộc thi học sinh với an toàn thông tin 2024 ra sao?
Pháp luật
Lịch thi cuộc thi học sinh với an toàn thông tin 2024? Giải thưởng cuộc thi học sinh với an toàn thông tin 2024 ra sao?
Pháp luật
Chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng 2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì về trình độ đào tạo, bồi dưỡng?
Pháp luật
Chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng 3 được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào và có mức lương bao nhiêu?
Pháp luật
Chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng 2 được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào và có mức lương bao nhiêu?
Pháp luật
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng 1 phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng 1 có mức lương bao nhiêu và thực hiện những nhiệm vụ nào?
Pháp luật
TCVN ISO/IEC 27001:2019 về hệ thống quản lý an toàn thông tin? Phạm vi áp dụng tiêu chuẩn như thế nào?
Pháp luật
Quy chế an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng tối thiểu gồm các nội dung cơ bản như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An toàn thông tin
4,249 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn thông tin
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào