Nội dung dữ liệu đất trồng lúa bao gồm những gì? Cơ quan nào có trách nhiệm cập nhật dữ liệu đất trồng lúa?
Cơ sở dữ liệu về đất trồng lúa là gì?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 17/2014/TT-BTNMT định nghĩa cơ sở dữ liệu về đất trồng lúa như sau:
Cơ sở dữ liệu về đất trồng lúa là tập hợp các thông tin có cấu trúc dữ liệu về đất trồng lúa được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử. Cơ sở dữ liệu về đất trồng lúa là cơ sở dữ liệu thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai.
Nội dung dữ liệu đất trồng lúa bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 17/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu đất trồng lúa
1. Nội dung dữ liệu đất trồng lúa:
Dữ liệu đất trồng lúa bao gồm các nhóm dữ liệu đã được quy định tại các Điểm a, b, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính (sau đây gọi là Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT) và các nhóm dữ liệu sau:
a) Nhóm dữ liệu về quản lý, sử dụng đất trồng lúa gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về ranh giới khu vực đất trồng lúa, ranh giới khu vực đất trồng lúa nước cần bảo vệ, ranh giới khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt; ranh giới khu vực đất trồng lúa chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch sử dụng đất;
b) Các dữ liệu khác liên quan đến đất trồng lúa (nếu có) như dữ liệu về điều tra, dữ liệu về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp.
2. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu đất trồng lúa được bổ sung các trường thông tin quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy theo quy định trên nội dung dữ liệu đất trồng lúa bao gồm:
- Nhóm dữ liệu về quản lý, sử dụng đất trồng lúa gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về ranh giới khu vực đất trồng lúa, ranh giới khu vực đất trồng lúa nước cần bảo vệ, ranh giới khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt; ranh giới khu vực đất trồng lúa chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch sử dụng đất;
- Các dữ liệu khác liên quan đến đất trồng lúa (nếu có) như dữ liệu về điều tra, dữ liệu về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp.
Nội dung dữ liệu đất trồng lúa bao gồm những gì? Cơ quan nào có trách nhiệm cập nhật dữ liệu đất trồng lúa? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có trách nhiệm cập nhật dữ liệu đất trồng lúa?
Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư 17/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
Trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, cập nhật và kiểm tra việc cập nhật cơ sở dữ liệu đất trồng lúa
1. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về đất trồng lúa được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Quy định về cập nhật cơ sở dữ liệu về đất trồng lúa
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cập nhật dữ liệu đất trồng lúa khi có biến động theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thời hạn cập nhật dữ liệu đất trồng lúa khi có biến động là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quy định về kiểm tra việc cập nhật cơ sở dữ liệu đất trồng lúa
a) Hàng năm, Sở Tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ 06 tháng 01 lần việc xây dựng, cập nhật dữ liệu đất trồng lúa cấp tỉnh, cấp huyện và báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai (gửi trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm);
b) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện kiểm tra việc cập nhật cơ sở dữ liệu đất trồng lúa Quốc gia theo quy định.
Như vậy theo quy định trên trách nhiệm cập nhật dữ liệu đất trồng lúa thuộc về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Cơ sở dữ liệu đất trồng lúa được bảo quản như thế nào?
Căn cứ tại Điều 13 Thông tư 17/2014/TT-BTNMT quy định cơ sở dữ liệu đất trồng lúa được bảo quản như sau:
- Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin đất trồng lúa:
+ Trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thông tin đất trồng lúa;
+ Sao lưu cơ sở dữ liệu đất trồng lúa:
++ Cơ sở dữ liệu đất trồng lúa phải được sao lưu vào các thiết bị nhớ để lưu theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng năm để phòng trường hợp xảy ra sự cố vận hành dữ liệu, mất dữ liệu trong quá trình quản lý, sử dụng;
++ Dữ liệu sao lưu hàng tuần phải được lưu giữ tối thiểu trong 03 tháng; sao lưu hàng tháng phải được lưu giữ tối thiểu trong 01 năm; sao lưu hàng năm phải được lưu giữ vĩnh viễn và sao lưu được lưu trữ ít nhất tại 02 địa điểm.
- Quy định về chế độ bảo mật dữ liệu: việc in, sao, chụp, vận chuyển, giao nhận, truyền dẫn, lưu trữ, bảo quản, cung cấp, khai thác dữ liệu và các hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu đất trồng lúa thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, bí mật cá nhân phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
- Mục tiêu của giáo dục đại học là gì? Phát triển giáo dục đại học nhằm mục đích gì theo quy định?