Những trường hợp nào được xem là ra vào cửa khẩu biên giới đất liền không đúng quy định pháp luật?

Cho hỏi những trường hợp nào được xem là ra vào cửa khẩu biên giới đất liền không đúng quy định pháp luật? Câu hỏi của anh Tấn An đến từ Hà Tĩnh.

Hành vi tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không đúng quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 7 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không đúng quy định.

Theo như quy định trên thì hành vi tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không đúng quy định sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Những trường hợp nào được xem là ra vào cửa khẩu biên giới đất liền không đúng quy định pháp luật?

Những trường hợp nào được xem là ra vào cửa khẩu biên giới đất liền không đúng quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

Căn cứ vào khoản 7 Điều 7 Nghị định 96/2020/NĐ-CPkhoản 8 Điều 7 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
...
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa khẩu biên giới đất liền từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, điểm c khoản 2; khoản 4; điểm b khoản 5; khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc rời khỏi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a khoản 2; điểm b khoản 5; khoản 6 Điều này;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, khôi phục cảnh quan khu vực cửa khẩu đối với hành vi vi phạm tại khoản 6 Điều này;
c) Tạm dừng thực hiện thủ tục xuất cảnh đối với phương tiện Việt Nam, tạm dừng thực hiện thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh đối với phương tiện nước ngoài đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này.

Theo đó, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên thì người có hành vi tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không đúng quy định còn bị trục xuất và buộc rời khỏi khu vực cửa khẩn biên giới.

Ra vào cửa khẩu biên giới đất liền như thế nào là không đúng quy định?

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 82/2022/TT-BQP quy định về những người được quyền ra vào cửa khẩu biên giới đất liền như sau:

- Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;

- Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;

- Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;

- Người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh;

- Chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

- Người đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;

- Người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh);

- Những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác khi được phép và chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.

Theo đó, những cá nhân không thuộc các trường hợp nêu trên thì khi ra vào cửa khẩu biên giới sẽ được xem là thực hiện hành vi ra vào cửa khẩu biên giới trái quy định.

Những người nào được quyền tạm trú, lưu trú trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền?

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 82/2022/TT-BQP quy định như sau::

Hành vi vi phạm quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền quy định tại khoản 1 Điều 7 và vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ công trình biên giới, biển báo trong khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP
1. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP gồm:
...
b) Tạm trú, lưu trú trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền của những người không thuộc diện sau đây:
Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
Người Việt Nam, người nước ngoài lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với người, phương tiện, hàng hóa hoặc những người lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do hợp pháp khác đã đăng ký tạm trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu.

Như vậy, theo quy định trên thì những cá nhân sau đây sẽ được tạm trú, lưu trú trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền:

- Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;

- Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;

- Người Việt Nam, người nước ngoài lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với người, phương tiện, hàng hóa hoặc những người lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do hợp pháp khác đã đăng ký tạm trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu.

Thông tư 82/2022/TT-BTP ra vào cửa khẩu biên giới sẽ có hiệu lực từ ngày 8/01/2023.

Cửa khẩu biên giới đất liền
Khu vực biên giới đất liền
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới đất liền, trách nhiệm của Bộ Công Thương quy định như thế nào?
Pháp luật
Người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không?
Pháp luật
Trong khu vực biên giới đất liền, mẫu biển báo khu vực biên giới phải đáp ứng các yêu cầu gì, vị trí cắm biển báo ở đâu?
Pháp luật
Trong khu vực cửa khẩu thì nhà kiểm soát liên hợp, giành cho hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành bao gồm những khu vực nào?
Pháp luật
Nội quy cửa khẩu biên giới đất liền được niêm yết công khai tại đâu? Ban quản lý cửa khẩu có quyền ban hành nội quy cửa khẩu biên giới đất liền không?
Pháp luật
Người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam ở qua đêm tại khu vực biên giới đất liền thì phải đăng ký lưu trú tại cơ quan nào?
Pháp luật
Khu vực biên giới đất liền có cho phép người bị cấm đi khỏi nơi cư trú cư trú hay không theo quy định?
Pháp luật
Việc mở cửa khẩu biên giới phải đáp ứng nguyên tắc nào? Ai có trách nhiệm tổng hợp kết quả ý kiến tham gia của các Bộ về mở cửa khẩu quốc tế?
Pháp luật
Khu vực biên giới trên đất liền được quy định như thế nào theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003?
Pháp luật
Theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP thì trong khu vực biên giới đất liền sẽ có những loại biển báo nào?
Pháp luật
Chủ thể nào có thẩm quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cửa khẩu biên giới đất liền
1,931 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cửa khẩu biên giới đất liền Khu vực biên giới đất liền

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cửa khẩu biên giới đất liền Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biên giới đất liền

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào