Những tranh chấp lao động cá nhân được khởi kiện ra Tòa không cần thông qua thủ tục hòa giải mà người lao động cần biết?

Xin chào! Tôi có vướng mắc. Hy vọng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giúp tôi giải đáp vướng mắc. Tôi muốn hỏi rằng khi xảy ra tranh chấp lao động thì có bắt buộc phải hòa giải không theo quy định của pháp luật hiện hành? Rất mong được ban tư vấn giúp đỡ tôi. Xin cảm ơn ban tư vấn.

Quy định về hòa giải tranh chấp lao động cá nhân? Những tranh chấp lao động nào sẽ không cần hòa giải?

Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hòa giải tranh chấp lao động cá nhân cụ thể như sau:

"Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
6. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu Tòa án giải quyết."

Theo đó, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động.

Khi xảy ra tranh chấp lao động thì có bắt buộc phải hòa giải không theo quy định của pháp luật hiện hành?

Những tranh chấp lao động cá nhân được khởi kiện ra Tòa không cần thông qua thủ tục hòa giải mà người lao động cần biết?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thuộc về cơ quan nào?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể như sau:

"Điều 187. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
1. Hòa giải viên lao động;
2. Hội đồng trọng tài lao động;
3. Tòa án nhân dân."

Tranh chấp lao động tập thể có bắt buộc hòa giải không?

Tranh chấp lao động tập thể bao gồm tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp tập thể về lợi ích.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 191, khoản 2 Điều 195 Bộ luật Lao động 2019 thì cả tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích đều phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công.

Căn cứ Điều 191 Bộ luật Lao động 2019:

"Điều 191. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
a) Hòa giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động;
c) Tòa án nhân dân.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết."

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Lao động 2019:

"Điều 195. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
1. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
a) Hòa giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công."

Theo đó, đối với câu hỏi của bạn thì mỗi loại tranh chấp lao động có quy định thủ tục hòa giải riêng. Dù là tranh chấp lao động cá nhân hay tranh chấp lao động tập thể thì đều phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Tranh chấp lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài là gì?
Pháp luật
Tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động gồm các tranh chấp nào? Khi nào được tiến hành giải quyết tranh chấp lao động?
Pháp luật
Quan hệ lao động được xác lập thế nào? Tranh chấp lao động có thể phát sinh trong quá trình xác lập quan hệ lao động không?
Pháp luật
Doanh nghiệp chỉ được phép xử lý kỷ luật sa thải giám đốc tài chính của công ty trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Hòa giải tranh chấp lao động có được tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền có bắt buộc phải thông qua Hội đồng trọng tài lao động không?
Pháp luật
Trong trường hợp hòa giải tranh chấp lao động cá nhân đến lần thứ hai mà một trong các bên vẫn không có mặt thì hòa giải viên lao động có tiếp tục hòa giải?
Pháp luật
Công ty không trả lương thì người lao động có thể trực tiếp khởi kiện tại Tòa án mà không phải làm thủ tục hòa giải bởi hòa giải viên lao động không?
Pháp luật
Án phí tranh chấp hợp đồng lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng được tính như thế nào?
Pháp luật
Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu? Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?
Pháp luật
Có bao nhiêu loại tranh chấp lao động? Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tranh chấp lao động
1,739 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tranh chấp lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào