Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh theo quy định hiện hành được tính như thế nào?
- Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật theo quy định hiện hành được tính như thế nào?
- Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh được sử dụng để trưng bày, triển lãm được tính như thế nào?
- Trường hợp tác phẩm mỹ thuật gốc được sử dụng làm tác phẩm phái sinh thì giải quyết tiền nhuận bút như thế nào?
Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật theo quy định hiện hành được tính như thế nào?
Tại Điều 7 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật
- Bên sử dụng tác phẩm mẫu thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mức nhuận bút theo tỉ lệ phần trăm (%) giá thành tác phẩm, không quá các mức được quy định như sau:
+ Đối với tác phẩm có giá thành đến 10.000 triệu đồng
STT | Giá thành tác phẩm (triệu đồng) | Tỉ lệ phần trăm (%) giá thành tác phẩm |
1 | Đến 1 | 60 |
2 | Từ 1 đến 5 | 60 - 40 |
3 | Từ 5 đến 10 | 40 - 28 |
4 | Từ 10 đến 20 | 28 - 27 |
5 | Từ 20 đến 30 | 27 - 26 |
6 | Từ 30 đến 40 | 26 - 25 |
7 | Từ 40 đến 50 | 25 - 24 |
8 | Từ 50 đến 60 | 24 - 23 |
9 | Từ 60 đến 70 | 23 - 22 |
10 | Từ 70 đến 80 | 22 - 21 |
11 | Từ 80 đến 90 | 21 - 20 |
12 | Từ 90 đến 100 | 20 - 19 |
13 | Từ 100 đến 200 | 19 - 18 |
14 | Từ 200 đến 300 | 18 - 17 |
15 | Từ 300 đến 400 | 17 - 16 |
16 | Từ 400 đến 500 | 16 - 15 |
17 | Từ 500 đến 600 | 15 - 14 |
18 | Từ 600 đến 700 | 14 - 13 |
19 | Từ 700 đến 800 | 13 - 12 |
20 | Từ 800 đến 900 | 12 - 11 |
21 | Từ 900 đến 1.000 | 11 - 9,9 |
22 | Từ 1.000 đến 2.000 | 9,9 - 8,9 |
23 | Từ 2.000 đến 3.000 | 8,9 - 8,0 |
24 | Từ 3.000 đến 4.000 | 8,0 - 7,2 |
25 | Từ 4.000 đến 5.000 | 7,2 - 6,5 |
26 | Từ 5.000 đến 6.000 | 6,5 - 5,9 |
27 | Từ 6.000 đến 7.000 | 5,9 - 5,4 |
28 | Từ 7.000 đến 8.000 | 5,4 - 5,0 |
29 | Từ 8.000 đến 9.000 | 5,0 - 4,7 |
30 | Từ 9.000 đến 10.000 | 4,7 - 4,5 |
+ Đối với tác phẩm có giá thành trên 10.000 triệu đồng, nhuận bút được tính bằng mức nhuận bút của tác phẩm có giá thành 10.000 triệu đồng và 1% của phần giá thành tác phẩm vượt quá 10.000 triệu đồng.
- Trường hợp tác giả chỉ vẽ mẫu, chưa thể hiện thành tác phẩm mẫu thì tác giả vẽ mẫu hưởng từ 50% đến 70% mức nhuận bút quy định tại Khoản 1 Điều này, phần còn lại được trả cho những người khác dựa vào mẫu vẽ để thể hiện thành tác phẩm mẫu.
Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh theo quy định hiện hành được tính như thế nào? (Hình internet)
Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh được sử dụng để trưng bày, triển lãm được tính như thế nào?
*Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh được sử dụng để trưng bày, triển lãm
Căn cứ Điều 8 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định:
- Bên sử dụng tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh để trưng bày, triển lãm trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả như sau:
Đơn vị tính: Mức lương cơ sở
- Trường hợp sử dụng tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh để trưng bày, triển lãm trong các hoạt động từ thiện, liên hoan, giao lưu hoặc các hoạt động khác không mang tính thương mại, mức nhuận bút do bên sử dụng thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Trường hợp tác phẩm mỹ thuật gốc được sử dụng làm tác phẩm phái sinh thì giải quyết tiền nhuận bút như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định:
Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao
1. Nhuận bút, thù lao được trả trên cơ sở thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm và tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp tác phẩm do Nhà nước đặt hàng, đấu thầu thì nhuận bút, thù lao được trả theo hợp đồng đặt hàng, đấu thầu.
2. Mức nhuận bút, thù lao được xác định căn cứ vào loại hình, chất lượng, số lượng, hình thức khai thác, sử dụng và hiệu quả kinh tế, xã hội của tác phẩm.
3. Việc phân chia nhuận bút, thù lao giữa các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo thỏa thuận hoặc mức độ đóng góp trong việc sáng tạo tác phẩm.
4. Nhuận bút khuyến khích được trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số; tác giả là người Việt Nam sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người dân tộc Kinh sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác hoặc sáng tạo tác phẩm trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác.
5. Trường hợp tác phẩm gốc được sử dụng làm tác phẩm phái sinh thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm gốc được hưởng một phần trên tổng số nhuận bút khi tác phẩm phái sinh được khai thác, sử dụng.
6. Tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước lập dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí trả nhuận bút, thù lao trong phạm vi nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp, thu từ việc cho phép sử dụng các tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước được giao cho đơn vị quản lý, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 21/2015/NĐ-CP đã quy định thì trường hợp tác phẩm mỹ thuật gốc được sử dụng làm tác phẩm phái sinh thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm gốc được hưởng một phần trên tổng số nhuận bút khi tác phẩm phái sinh được khai thác, sử dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?