Người tạm trú có được mua nhà ở xã hội không? Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi tôi đang là người tạm trú thì có được mua nhà ở xã hội không? Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Tam (Vũng Tàu)

Người tạm trú là ai?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định khái niệm về người tạm trú.

Tuy nhiên, căn cứ vào nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2020 như sau:

Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Có thể hiểu, người tạm trú là người thực hiện đăng ký tạm trú, sinh sống tại một nơi ở khác ngoài nơi đăng ký thường trú.

Người tạm trú thì có được mua nhà ở xã hội không?

Ngày 30/11/2022, Bộ Xây dựng ban hành Công văn 5438/BXD-QLN năm 2022 phản hồi văn bản của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tư vấn Đầu tư Xây dựng Kiên Giang đề nghị hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc xác định đối tượng và giá bán nhà ở xã hội.

Theo đó, về vấn đề này, Công văn 5438/BXD-QLN năm 2022 hướng dẫn như sau:

Theo nội dung tại khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định:

Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP:

Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
...
4. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:
a) Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Như vậy, từ những quy định trên, người tạm trú có thể mua nhà ở xã hội với 02 điều kiện cư trú như sau:

- Có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

- Có giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại nơi đăng ký tạm trú.

Người tạm trú có được mua nhà ở xã hội không? Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

Người tạm trú có được mua nhà ở xã hội không? Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

Tại Điều 24 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này do các bên thỏa thuận trên cơ sở tham khảo hợp đồng mẫu do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội được ký giữa chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp được chủ đầu tư ủy thác quản lý, vận hành nhà ở với người thuê nhà ở.
3. Trường hợp hết hạn hợp đồng mà bên thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa thuận để ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở; trước khi hết hạn hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu thuê nhà ở và không vi phạm các trường hợp thuộc diện phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà đã ký thì được quyền ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn hợp đồng thuê nhà ở xã hội.

Như vậy, hợp đồng mua bán nhà ở được pháp luật quy định như trên.

Mua nhà ở xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mua nhà ở xã hội bao lâu thì được chuyển nhượng lại cho người khác?
Pháp luật
Đối tượng được hỗ trợ mua nhà ở xã hội có bao gồm người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không?
Pháp luật
Phải chứng minh thu nhập khi mua nhà ở xã hội đúng không? Thu nhập từ thời điểm nào được dùng để đăng ký mua nhà ở xã hội?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội cần những giấy tờ gì theo quy định hiện nay? Cần nộp hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội tại cơ quan nào?
Pháp luật
Hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị có phải là đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội không?
Pháp luật
Hạ sĩ quan có được vay ưu đãi mua nhà ở xã hội? Nếu có thì mức vốn cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội là bao nhiêu?
Pháp luật
Công chức có thu nhập không quá 15 triệu đồng được mua nhà ở xã hội từ 1/8/2024? Điều kiện về nhà ở mua nhà ở xã hội ra sao?
Pháp luật
Người nộp thuế TNCN không thường xuyên có được mua nhà ở xã hội không? Đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có sự thay đổi không?
Pháp luật
Nhà ở xã hội theo hình thức chung cư thì hợp đồng mua bán nhà ở xã hội cần đảm bảo những nội dung nào?
Pháp luật
Chính phủ bố trí gói tín dụng 120.000 tỷ cho người mua nhà ở xã hội vay với mức lãi suất thấp hơn thị trường?
Pháp luật
Quyết định 486/QĐ-TTg mức lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội 4,8%/năm kể từ ngày 10/5/2023 đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua nhà ở xã hội
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
5,003 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua nhà ở xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mua nhà ở xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào