Người chơi có được tự ý tiết lộ tỷ lệ cược khi chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không?
Tỷ lệ cược là gì? Tỷ lệ cược được quy định tại đâu?
Theo khoản 7 Điều 2 Nghị định 06/2017/NĐ-CP, tỷ lệ cược được xác định là tỷ lệ giữa số tiền mà người chơi đặt cược với số tiền mà người chơi sẽ được lĩnh thưởng khi thắng cược.
Theo đó, tỷ lệ cược là cơ sở để doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tính giá trị giải thưởng để trả cho người chơi.
Tỷ lệ cược sẽ xuất hiện tại vé đặt cược. Cụ thể được quy định tại Điều 16 Nghị định 06/2017/NĐ-CP như sau:
Vé đặt cược
1. Vé đặt cược có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc dữ liệu điện tử, phụ thuộc vào các phương thức phân phối vé đặt cược theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
2. Vé đặt cược dưới dạng chứng chỉ phải có các nội dung sau:
a) Tên doanh nghiệp phát hành vé đặt cược;
b) Tên sự kiện đặt cược hoặc mã số sự kiện đặt cược;
c) Ngày, giờ sự kiện đặt cược diễn ra;
d) Lựa chọn của người chơi;
đ) Giá trị tham gia đặt cược;
e) Ngày, giờ phát hành vé đặt cược;
g) Thời hạn lưu hành vé đặt cược (nếu có);
h) Tỷ lệ cược (nếu có);
i) Ký hiệu của đại lý bán vé đặt cược hoặc thiết bị đầu cuối;
k) Số ký hiệu, bảng mã nhận dạng vé đặt cược để chống làm giả;
l) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Vé đặt cược dưới dạng dữ liệu điện tử phải có các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và l khoản 2 Điều này;
b) Số tài khoản tham gia đặt cược của người chơi.
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có xây dựng tỷ lệ cược thì tỷ lệ cược sẽ được thể hiện trong vé đặt cược.
Người chơi có được tự ý tiết lộ tỷ lệ cược khi chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không? (Hình từ Internet)
Người chơi có được tự ý tiết lộ tỷ lệ cược khi chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không?
Căn cứ theo khoản 14 Điều 4 Nghị định 06/2017/NĐ-CP như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh đặt cược
...
14. Cung cấp thông tin về tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược xây dựng mà không được doanh nghiệp đồng ý hoặc ủy quyền.
Theo quy định trên thì việc cung cấp thông tin về tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược xây dựng mà không được doanh nghiệp đồng ý hoặc ủy quyền là hành vi bị nghiêm cấm.
Vì thế, người chơi không được phép tự ý tiết lộ tỷ lệ cược khi chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.
Mức phạt cho hành vi cung cấp thông tin về tỷ lệ cược khi chưa được đồng ý là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 137/2021/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm quy định về phạm vi được phép kinh doanh
1. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Liên kết với các đối tượng đặt cược bất hợp pháp để san sẻ rủi ro;
b) Cung cấp thông tin tỷ lệ cược mà không được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đồng ý hoặc ủy quyền.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh đặt cược vượt quá phạm vi được phép kinh doanh đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Lợi dụng kết quả sự kiện đặt cược để tham gia đặt cược hoặc tổ chức kinh doanh đặt cược trái phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này nếu vi phạm lần đầu;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này nếu vi phạm từ lần thứ hai trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo các nội dung tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 137/2021/NĐ-CP, khoản 4 Điều 10 Nghị định 137/2021/NĐ-CP, mức phạt cho hành vi cung cấp thông tin về tỷ lệ cược khi chưa được đồng ý là từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng.
Ngoài ra, nếu hành vi này tạo ra nguồn lợi, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi tiết lộ có trách nhiệm nộp lại số lợi bất hợp pháp đó.
Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 137/2021/NĐ-CP như sau:
Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
Như vậy, mức phạt 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng sẽ áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trường hợp cá nhân vi phạm, mức phạt sẽ bằng 1/2 mức phạt trên.
Lưu ý, các quy định trên chỉ áp dụng đối với trường hợp đặt cược đua chó, đua ngựa và bóng đá quốc tế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hóa đơn giá trị gia tăng dành cho các đối tượng nào? Không lập hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng có phải là hành vi trốn thuế?
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam là gì? Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao là gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?
- Tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cần đáp ứng những điều kiện nào?
- Nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất theo phương thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ gồm những gì?