Năm 2024, sẽ tước chứng chỉ hành nghề của Bác sĩ khi có hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai đúng không?

Năm 2024, sẽ tước chứng chỉ hành nghề của Bác sĩ khi có hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai đúng không?

Lựa chọn giới tính thai nhi có phải là hành vi vi phạm pháp luật?

Theo khoản 6, khoản 7 Điều 40 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định:

* Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao bao gồm:

- Cản trở nam, nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn và tham gia các hoạt động văn hóa khác vì định kiến giới;

- Sáng tác, lưu hành, cho phép xuất bản các tác phẩm dưới bất kỳ thể loại và hình thức nào để cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới;

- Truyền bá tư tưởng, tự mình thực hiện hoặc xúi giục người khác thực hiện phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.

* Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế bao gồm:

- Cản trở, xúi giục hoặc ép buộc người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;

- Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức hoặc xúi giục, ép buộc người khác phá thai vì giới tính của thai nhi.

Vậy, có thể thấy việc lựa chọn giới tính thai nhi là hành vi vi phạm pháp luật.

Năm 2024, sẽ tước chứng chỉ hành nghề của Bác sĩ khi có hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai đúng không?

Năm 2024, sẽ tước chứng chỉ hành nghề của Bác sĩ khi có hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai đúng không? (Hình từ Internet)

Năm 2024, sẽ tước chứng chỉ hành nghề của Bác sĩ khi có hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai đúng không?

Căn cứ Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
5. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;
b) Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

Theo đó, bác sĩ có hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai trong các trường hợp sau thì bị tước chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng:

- Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;

- Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

Thêm vào đó, bác sĩ thực hiện hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính thì sẽ bị tước chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.

Hành vi loại bỏ thai nhi trái phép có bị đi tù không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 316 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 118 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội phá thai trái phép
1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, hành vi loại bỏ thai nhi trái phép cho người khác có thể bị phạt tù từ 1 đến 15 năm tùy từng trường hợp. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được cho thuê Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh không?
Pháp luật
Giấy xác nhận thời gian thực hành trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh trong quân đội hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Năm 2024, sẽ tước chứng chỉ hành nghề của Bác sĩ khi có hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai đúng không?
Pháp luật
Bộ Công an có quyền cấp mới giấy phép hành nghề khám chữa bệnh không? Không phải nộp phí cấp mới giấy phép hành nghề trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người bệnh có quyền yêu cầu bác sĩ cung cấp chứng chỉ hành nghề hay không? Người hành nghề khám chữa bệnh có quyền gì?
Pháp luật
Có thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám chữa bệnh tại quân đội không hoạt động trong 02 năm liên tục không?
Pháp luật
Đã từng bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh trong quân đội thì có thể yêu cầu cấp lại không?
Pháp luật
Mẫu Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người hành nghề do Bộ Y tế cấp như thế nào?
Pháp luật
Có thể xin cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh cho kỹ thuật viên được không khi mà giấy xác nhận quá trình thực hành đã cấp từ năm 2019?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người Việt Nam quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu phiếu đánh giá quá trình thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa đối với bác sỹ y khoa mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh
Phan Thị Phương Hồng Lưu bài viết
645 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào