Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam ra sao?

Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam ra sao? Câu hỏi của bạn An ở Huế.

Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam ra sao?

Căn cứ Nghị định 31/2023/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh đối với từng hành vi vi phạm hành chính về Trồng trọt.

Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được xác định cụ thể tại khoản 7 Điều 21 Nghị định 31/2023/NĐ-CP, khoản 8 Điều 21 Nghị định 31/2023/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về sản xuất phân bón
...
7. Phạt tiền đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình) hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc khi đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình) hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc khi đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 100.000.000 đồng trở lên khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.

Đồng thời căn cứ quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền tại Điều 5 Nghị định 31/2023/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam như sau:

Trường hợp

Mức phạt đối với cá nhân

Mức phạt đối với tổ chức

Lô phân bón có giá trị dưới 50 triệu đồng

Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng

Phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng

Lô phân bón có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 70 triệu đồng

Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng

Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng

Lô phân bón có giá trị từ 70 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng

Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 70 triệu đồng

Phạt tiền từ 120 triệu đồng đến 140 triệu đồng

Lô phân bón có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng

Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 80 triệu đồng

Phạt tiền từ 140 triệu đồng đến 160 triệu đồng

Lô phân bón có giá trị từ 150 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng

Phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 90 triệu đồng

Phạt tiền từ 160 triệu đồng đến 180 triệu đồng

Lô phân bón có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án

Phạt tiền từ 90 triệu đồng đến 100 triệu đồng

Phạt tiền từ 180 triệu đồng đến 200 triệu đồng

Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam ra sao?

Mức phạt đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam ra sao? (Hình từ Internet)

Có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón khi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận không?

Căn cứ khoản 9 Điều 21 Nghị định 31/2023/NĐ-CP có quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:

Vi phạm quy định về sản xuất phân bón
...
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 6, điểm a, b, c khoản 7 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d, đ khoản 7 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 20 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này;

Như vậy, cá nhân, tổ chức sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.

Cụ thể:

- Từ 06 tháng đến 09 tháng đối với:

+ Lô phân bón có giá trị dưới 50 triệu đồng

+ Lô phân bón có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 70 triệu đồng

+ Lô phân bón có giá trị từ 70 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng

- Từ 09 tháng đến 12 tháng đối với:

+ Lô phân bón có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng

+ Lô phân bón có giá trị từ 150 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng

- Từ 20 tháng đến 24 tháng đối với:

Trường hợp lô phân bón có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.

Biện pháp khắc phục hậu quả khi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 21 Nghị định 31/2023/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về sản xuất phân bón
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi phân bón để thử nghiệm lại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón;
c) Buộc tiêu hủy đối với phân bón do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
d) Buộc tiêu hủy đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc khi đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này.

Như vậy, theo quy định thì biện pháp khắc phục hậu quả khi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam bao gồm:

- Buộc tiêu hủy phân bón đã sản xuất;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.

Nghị định 31/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/7/2023.

Sản xuất phân bón
Giấy phép sản xuất phân bón
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Xử phạt hành vi sản xuất phân bón không có kệ hoặc bao lót để xếp đặt phân bón thành phẩm
Pháp luật
Người trực tiếp điều hành sản xuất phân bón phải có trình độ đại học thuộc các ngành học nào theo quy định?
Pháp luật
Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón online được không? Thời hạn giải quyết đề nghị?
Pháp luật
Mẫu biên bản kiểm tra điều kiện sản xuất phân bón mới nhất hiện nay theo pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu bản thuyết minh về điều kiện sản xuất phân bón mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón được thực hiện như thế nào? Chi phí thực hiện thủ tục là bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Không tuân thủ thời hạn thu hồi phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì cơ sở sản xuất phân bón bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Điều kiện đối với xin cấp giấy đủ điều kiện sản xuất phân bón và đăng ký lưu hành phân bón ra thị trường như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất phân bón được pháp luật quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép sản xuất phân bón bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Cơ sở sản xuất phân bón đổi loại phân bón thì có cần phải làm hồ sơ xin cấp lại Giấy phép sản xuất phân bón không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sản xuất phân bón
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
2,037 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sản xuất phân bón Giấy phép sản xuất phân bón

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sản xuất phân bón Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép sản xuất phân bón

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào