Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 1 7 2024 là bao nhiêu? Lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp 2024 như thế nào?
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 1 7 2024 là bao nhiêu?
Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP về việc tăng lương tối thiểu vùng và tăng mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng.
Tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 1 7 2024 như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = (Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp) x 60%
* Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, theo quy định trên, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 1 7 2024 đối với lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước:
2.340.000*5=11.700.000 đồng/1 tháng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
* Đối với người lao động hưởng lương theo mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 1 7 2024 như sau: Nghị định 74/2024/NĐ-CP
Vùng I: 4.960.000*5= 24.800.000 đồng/tháng
Vùng II: 4.410.000*5= 22.050.000 đồng/tháng
Vùng III: 3.860.000*5= 19.300.000 đồng/tháng
Vùng IV: 3.450.000*5= 17.250.000 đồng/tháng
Mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH. Tải mẫu đơn tại đây.
Mẫu Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tải mẫu đơn tại đây.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 1 7 2024 là bao nhiêu?
Lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp 2024 như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH cũng có hướng dẫn về tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.
Theo đó, lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp 2024 được xác định như sau:
- Tháng đầu tiên:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả bảo hiểm thất nghiệp tháng đầu tiên.
- Từ tháng thứ 2 trở đi:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
*Lưu ý:
- Trường hợp lịch chi trả bảo hiểm thất nghiệp trùng với ngày nghỉ thì thời hạn chi trả được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
- Người lao động đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
Người lao động cần đáp ứng điều kiện gì để hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong năm 2024?
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện dưới đây:
* Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
* Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.
* Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.
* Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Làm mất thẻ đảng viên thì cá nhân bị kỷ luật khiển trách đúng không? Mẫu Quyết định cấp lại thẻ đảng viên bị mất là mẫu nào?
- Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là gì? Quy định về việc xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư?
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm? Bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường không?
- Tốt nghiệp trung cấp có được vào dân quân tự vệ? Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ giữa nam và nữ có gì khác?
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được thi hành trong thời hạn bao lâu?