Một số điểm mới về việc kiểm tra thuế và xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước năm 2022?
Một số điểm mới về xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế theo Thông tư 80/2021/TT-BTC?
Căn cứ Mục 21 Phụ lục 1 ban hành kèm Công văn 4384/TCT-CS năm 2021 giới thiệu nội dung mới về xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế như sau:
(1) Về đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc xác nhận số thuế đã nộp NSNN (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với NSNN)
Điểm mới: Sửa đổi quy định về trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên việt Nam khấu trừ, nộp thay và Bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.
Trước đây: Tại Khoản 1 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trường hợp cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
(2) Về xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN
Điểm mới: Bổ sung quy định trình tự, thủ tục xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN
(3) Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước
Điểm mới: Bổ sung quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
Một số điểm mới về việc kiểm tra thuế và xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước năm 2022?
Một số điểm mới về kiểm tra thuế tại trụ sở CQT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC?
Căn cứ tiểu mục a Mục 22 Phụ lục 1 ban hành kèm Công văn 4384/TCT-CS năm 2021 giới thiệu điểm mới đối với quy định về Kiểm tra tại trụ sở CQT như sau:
- Điểm mới: Quy định rõ việc phân loại hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT) theo 03 mức rủi ro cao, trung bình, thấp làm căn cứ đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định chỉ đối với hồ sơ có rủi ro cao.
- Điểm mới: Thay đổi thời hạn về việc giải trình, bổ sung thông tin tài liệu là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. Quy định thêm văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thế gửi bằng phương thức điện tử.
Trước đây: 10 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).
- Điểm mới: Quy định rõ số lần thông báo yêu cầu NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu: không quá 02 (hai) lần và Thông báo lần 2 tiếp tục cho giải trinh, cung cấp thêm tài liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Trước đây: Không quy định cụ thể việc chỉ được thực hiện 2 lần và Thông báo lần 2 chỉ cho khai bổ sung.
- Điểm mới: Bổ sung quy định hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp không đủ căn cứ ấn định số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
Trước đây, Cơ quan thuế (CQT) chỉ thực hiện ấn định hoặc chuyên kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Điểm mới: Làm rõ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính sau 02 lần thông báo NNT giải trình: trong trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.
Một số điểm mới đối với quy định về kiểm tra tại trụ sở NNT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC?
Căn cứ tiểu mục b Mục 22 Phụ lục 1 ban hành kèm Công văn 4384/TCT-CS năm 2021 quy định điểm mới đối với quy định về Kiểm tra tại trụ sở NNT như sau:
- Điểm mới: Thông tư trích dẫn các trường hợp kiểm tra theo quy định của Luật 38 mà không nêu cụ, trước đây nội dung này được nêu cụ thể tại Thông tư do Luật Quản lý thuế không quy định cụ thể.
Bổ sung quy định các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế. Trước đây quy định tại Thông tư 151/2024/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC về khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Điểm mới: Quy định cụ thể việc lập kế hoạch, chuyên đề và điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra, trước đây không quy định tại Thông tư.
Bổ sung quy định về việc lập kế hoạch chuyên đề phát sinh trong năm sẽ do CQT tự xây dựng và tự phê duyệt báo cáo cấp trên để tăng tính chủ động, tự chịu trách nhiệm. Trước đây nội dung này không được quy định tại Thông tư.
- Điểm mới: Bổ sung nội dung quy định công khai kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hàng năm. Trước đây nội dung này không được quy định tại Thông tư.
- Điểm mới: Nội dung và thời kỳ kiểm tra có rủi ro được nêu cụ thể tại quyết định kiểm tra thuế, trừ trường hợp kiểm tra hoàn thuế. Trước đây nội dung này không được quy định cụ thể tại Thông tư.
- Điểm mới: Bổ sung trường hợp hoãn thời gian kiểm tra do phía cơ quan thuế đề xuất.
- Điểm mới: Sửa đổi quy định về thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc hoãn thời gian kiểm tra: thông báo trước khi hết thời hạn công bố quyết định kiểm tra. Trước đây, thời hạn này là 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của NNT.
- Điểm mới: Bổ sung quy định về điều chỉnh Quyết định kiểm tra.
- Điểm mới: Bổ sung quy định về công khai dự thảo biên bản kiểm tra để NNT và đoàn có ý kiến, giải trình trước khi ký (nếu có).
- Điểm mới: Trong quá trình kiểm tra thuế, trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến thì ghi nhận tại biên bản kiểm tra thuế. Trước đây, theo quy định trường hợp này phải xin ý kiến cấp trên.
- Điểm mới: Thay đổi thời hạn báo cáo kết quả kiểm tra với lãnh đạo bộ phận kiểm tra và người ban hành quyết định kiểm tra từ 5 ngày làm việc xuống 3 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra.
- Điểm mới: Thay đổi thời hạn báo cáo Thủ trưởng cơ quan trong trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thuế từ 7 ngày làm việc xuống 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
- Điểm mới: Bổ sung quy định chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định.
- Điểm mới: Trình tự, thời hạn, thủ tục việc ban hành Quyết định xử lý vi phạm được dẫn chiếu thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trước đây nội dung này không dẫn chiếu mà quy định cụ thể thời hạn (7 ngày làm việc hoặc vụ việc phức tạp là 30 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản).
- Điểm mới: Bổ sung quy định về việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được ghi nhật ký điện tử.
- Điểm mới: Bổ sung quy định về việc giám sát đoàn kiểm tra.
- Điểm mới: Bổ sung quy định: cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc thực hiện các trình tự thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này nếu đáp ứng điều kiện để sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin thì không nhất thiết phải tiến hành tại trụ sở của người nộp thuế.
Trên đây là một số điểm mới về việc kiểm tra thuế và xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước năm 2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?