Mẫu Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã áp dụng từ ngày 18/07/2024? Tải mẫu Quyết định tại đâu?
Mẫu Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã áp dụng từ ngày 18/07/2024? Tải mẫu Quyết định tại đâu?
Ngày 18/7/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 92/2024/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định về mẫu Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã áp dụng từ ngày 18/07/2024 như sau:
Tải mẫu Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã tại đây.
Mẫu Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã áp dụng từ ngày 18/07/2024?
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã được quy định như thế nào?
Tại Điều 53 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã như sau:
- Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 92/2024/NĐ-CP
- Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 103 Luật Hợp tác xã 2023, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theoNghị định 92/2024/NĐ-CP và yêu cầu người đại diện theo pháp luật đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình về hành vi vi phạm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP.
- Sau khi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 51 Nghị định 92/2024/NĐ-CP và chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 54 Nghị định 92/2024/NĐ-CP.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế không phải thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 51 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. Trường hợp này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đến trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời gửi sang cơ quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý.
Để trở thành thành viên hợp tác xã cần đáp ứng những điều kiện nào?
Tại Điều 30 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã như sau:
(1) Thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã bao gồm:
- Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã.
- Pháp nhân Việt Nam.
(2) Thành viên liên kết không góp vốn của hợp tác xã bao gồm:
- Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; khi tham gia các giao dịch dân sự, lao động thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã.
- Pháp nhân Việt Nam.
Theo đó, cá nhân, tổ chức phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn hoặc nộp phí thành viên và đáp ứng điều kiện quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ.
- Thành viên của hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác.
Ngoài ra, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia là thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
- Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(6) Hợp tác xã có thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
(7) Tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của hợp tác xã.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bản kiểm điểm Đảng viên năm 2024 không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mẫu 02A-HD KĐ.ĐG thế nào?
- Truy thu thuế là gì? Thời hạn truy thu thuế đối với doanh nghiệp nộp thiếu số tiền thuế là bao lâu?
- Mẫu đơn khởi kiện hàng xóm lấn chiếm đất đai gửi Tòa án? Cách viết đơn khởi kiện hàng xóm lấn chiếm đất đai?
- Điều lệ Đảng quy định thế nào về độ tuổi kết nạp Đảng? Đảng viên phải thường xuyên tự phê bình với Đảng?
- Công tác quan trắc công trình có nằm trong nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình không?