Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 92/2024/NĐ-CP về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Số hiệu: 92/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 18/07/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Thủ tục đăng ký hợp tác xã trên môi trường điện tử

Ngày 18/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 92/2024/NĐ-CP về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trong đó có nội dung hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử sử dụng chữ ký số.

Thủ tục đăng ký hợp tác xã trên môi trường điện tử

Theo đó, về trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã trên môi trường điện tử sử dụng chữ ký số được thực hiện như sau:

- Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

- Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

- Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký trong tài khoản của người nộp hồ sơ trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

- Các thông tin đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế.

- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký hợp tác xã cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp đăng ký cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng bản giấy hoặc bản điện tử.

Trường hợp hổ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hợp tác xã yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo trên môi trường điện tử cho hợp tác xã để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ.

- Hợp tác xã thực hiện thủ tục đăng ký trên môi trường điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định tại khoản 7 Điều 19 Nghị định 92/2024/NĐ-CP .

Xem chi tiết tại Nghị định 92/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/7/2024.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ ĐĂNG KÝ TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; về cơ quan đăng ký kinh doanh; việc liên thông đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các nội dung khác liên quan đến việc đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ hợp tác thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh, tổ hợp tác có nhu cầu đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đăng ký tổ hợp tác là việc đăng ký nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của tổ hợp tác, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác, các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác và các nghiệp vụ có liên quan theo quy định tại Nghị định này.

2. Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là việc đăng ký nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác và các nghiệp vụ có liên quan theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.

3. Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã là hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để thực hiện công tác đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã là tập hợp dữ liệu về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi toàn quốc. Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã là một thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thông tin trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã có giá trị pháp lý là thông tin gốc về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.

6. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối chiếu với bản chính.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Người đại diện tổ hợp tác, người được ủy quyền đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự kê khai hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ và các báo cáo.

2. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải bảo đảm và chịu trách nhiệm thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình quy định tại Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xảy ra trước và sau khi đăng ký.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với tổ chức, cá nhân khác.

5. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

6. Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị thực hiện các thủ tục đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trực thuộc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Trường hợp địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trực thuộc chi nhánh thì người ký văn bản đề nghị thực hiện các thủ tục đối với địa điểm kinh doanh là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc người đứng đầu chi nhánh.

Điều 5. Cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù theo nghị quyết của Quốc hội thì cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện

1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Hướng dẫn tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký;

3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã; thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

4. Cung cấp thông tin về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và theo yêu cầu của cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.

5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo nội dung trong hồ sơ đăng ký.

6. Yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về việc tuân thủ các quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.

7. Yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đáp ứng điều kiện theo quy định.

8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải thể, chấm dứt hoạt động tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

9. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã;

c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện nghiệp vụ đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tình trạng pháp lý và các thông tin khác của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và cá nhân, tổ chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã;

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kết nối giữa Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;

g) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Bộ Tài chính

a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã nhằm cung cấp mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; trao đổi thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh;

b) Thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các điều kiện đầu tư kinh doanh, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân các cấp

a) Thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền của địa phương;

b) Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước theo phạm vi ngành, lĩnh vực trên địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các điều kiện đầu tư kinh doanh, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

Điều 9. Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

1. Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác được cấp cho tổ hợp tác. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã được cấp cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

3. Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã không phải là giấy phép kinh doanh.

Điều 10. Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Trường hợp đã có số định danh cá nhân, người thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kê khai các thông tin về họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân của mình và của cá nhân có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Các thông tin kê khai phải chính xác so với các thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai có sai khác so với thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cá nhân đó có trách nhiệm liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để hiệu chỉnh thông tin trước khi thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký bằng bản giấy, người nộp hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xuất trình căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử theo quy định pháp luật để thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Trường hợp không có số định danh cá nhân thì hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, người đại diện tổ hợp tác trong trường hợp người đại diện tổ hợp tác là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của pháp nhân trong trường hợp người đại diện tổ hợp tác là pháp nhân phải kèm theo bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của cá nhân đó theo quy định.

4. Trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải kèm theo bản sao căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người nộp hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, người đại diện tổ hợp tác trong trường hợp người đại diện tổ hợp tác là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của pháp nhân trong trường hợp người đại diện tổ hợp tác là pháp nhân theo quy định.

5. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Số định danh cá nhân;

d) Giới tính;

đ) Dân tộc;

e) Quốc tịch;

g) Nơi thường trú;

h) Nơi ở hiện nay.

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, tra soát, giải quyết khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo quy định.

Điều 11. Số lượng hồ sơ và ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.

3. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lập bằng tiếng Việt;

b) Trường hợp hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài;

c) Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 12. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Người được ủy quyền đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong nghị quyết Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Việc ủy quyền lại để thực hiện thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cá nhân ký tên tại văn bản đề nghị đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

a) Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo hồ sơ phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực;

b) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo hồ sơ đăng ký phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ, giấy giới thiệu hoặc văn bản phân công nhiệm vụ của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã qua dịch vụ bưu chính công ích, khi thực hiện thủ tục, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký.

4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 13. Ghi ngành, nghề kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Khi đăng ký thành lập hoặc thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này, người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.

6. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh ngay dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải bảo đảm ngành, nghề kinh doanh chi tiết của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phù hợp với ngành kinh tế cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi.

7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

8. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

Điều 14. Mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, mã số địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Mỗi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Mã số này đồng thời là mã số thuế của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi tổ hợp tác chấm dứt hoạt động, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể thì mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hiệu lực. Trường hợp tổ hợp tác chấm dứt tồn tại do chuyển đổi thành hợp tác xã thì mã số tổ hợp tác không bị chấm dứt hiệu lực.

3. Mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Việc tạo mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy trình sau:

a) Khi hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã truyền thông tin đăng ký thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;

b) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.

Trường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thực hiện phân cấp cơ quan quản lý thuế quản lý đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đồng thời truyền các thông tin này sang Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

Trường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã;

c) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã và thông báo về cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp cho người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp theo quy định pháp luật về thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện. Quy trình tạo mã số đơn vị phụ thuộc thực hiện tương tự quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Mã số địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là dãy số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.

6. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, mã số địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 15. Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được đăng ký tên riêng trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trên phạm vi toàn quốc, trừ những hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố phá sản.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

3. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên.

4. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.

5. Trường hợp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 16. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số, các ký hiệu.

2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.

Điều 17. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Tên riêng của tổ hợp tác đề nghị đăng ký được coi là trùng với tên riêng của tổ hợp tác khác đã đăng ký khi được viết hoàn toàn giống nhau, không phân biệt chữ hoa hay chữ thường, trừ những tổ hợp tác đã chấm dứt hoạt động.

Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký được coi là trùng với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký khi được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký, không phân biệt chữ hoa hay chữ thường.

2. Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký được coi là gây nhầm lẫn với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký được đọc giống tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;

b) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó;

c) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;

d) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;

đ) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”.

Điều 18. Xử lý đối với trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

1. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên, người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

2. Việc xử lý tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ để xác định tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;

b) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản này.

4. Trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu thay đổi tên hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm để xử lý theo quy định.

5. Việc xử lý đối với trường hợp tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 19. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã theo phương thức nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và đăng ký qua dịch vụ bưu chính

1. Người nộp hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính.

2. Hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tiếp nhận vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này;

b) Tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được điền vào giấy đề nghị đăng ký;

c) Có số điện thoại của người nộp hồ sơ;

d) Đã nộp lệ phí đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và đính kèm lên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

5. Các thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế.

6. Thời hạn để tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký là 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

7. Người đại diện tổ hợp tác, người được ủy quyền đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký khi hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là người ký văn bản đề nghị đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét, ra thông báo dừng thực hiện thủ tục đăng ký cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo bằng văn bản cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và nêu rõ lý do từ chối.

Điều 20. Cấp đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy trình dự phòng

1. Cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy trình dự phòng là việc cấp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Việc cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy trình dự phòng được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;

b) Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã hoặc Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế gặp sự cố kỹ thuật;

c) Các trường hợp bất khả kháng khác.

2. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc cấp đăng ký theo quy trình dự phòng, trừ trường hợp bất khả kháng.

3. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy trình dự phòng giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy hoặc hình thức khác.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp hoặc khắc phục sự cố, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải cập nhật dữ liệu, thông tin đã cấp cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy trình dự phòng vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

Điều 21. Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký đối với mỗi một bộ hồ sơ do tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

2. Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không cấp đăng ký hoặc không ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký thì người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 22. Phương thức thanh toán lệ phí đăng ký kinh doanh đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Người nộp hồ sơ đăng ký nộp lệ phí đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ. Lệ phí đăng ký kinh doanh có thể nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ ở cấp huyện hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc thanh toán trực tuyến thông qua chức năng thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật. Lệ phí đăng ký kinh doanh không được hoàn trả trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được cấp đăng ký.

2. Tiền sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến không được tính trong lệ phí đăng ký kinh doanh.

3. Việc giải quyết các lỗi giao dịch phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán hoặc ngân hàng thương mại thực hiện việc đối soát dữ liệu thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán.

Điều 23. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo

1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo thì cá nhân, tổ chức liên quan gửi văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đối với trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo hoặc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của lần đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo.

Người đề nghị thu hồi có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này, khoản 2 Điều 24, khoản 1 Điều 53, khoản 2 Điều 55 và khoản 2 Điều 64 Nghị định này.

2. Giấy tờ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo bao gồm:

a) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo;

b) Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo.

3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Điều 24. Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo hoặc nội dung kê khai trong hồ sơ không trung thực, không chính xác

1. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xử lý các trường hợp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời thực hiện lại theo đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.

2. Việc xử lý trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo được thực hiện theo quy định sau đây:

Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của lần đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo vi phạm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo.

Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể nộp lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký liền kề sau hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.

3. Việc xử lý nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không trung thực, không chính xác được thực hiện như sau:

a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là không trung thực, không chính xác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh không có hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ mới thay cho hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh kê khai không trung thực, không chính xác theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không nộp hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này;

b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là không trung thực, không chính xác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh không có hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể nộp hồ sơ mới để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi liền kề sau hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.

Điều 25. Chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã. Thông tin được chuyển đổi, cập nhật, bổ sung vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã phải trùng khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Trên cơ sở thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được chuyển đổi và lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký và tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối chiếu thông tin.

Trường hợp thông tin đăng ký và tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại thông báo chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định này trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin phản hồi tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện,

4. Việc triển khai công tác số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo kế hoạch của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

Điều 26. Hiệu đính, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị là chính xác.

2. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.

3. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hiện nội dung thông tin đăng ký trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã bị thiếu hoặc chưa chính xác so với hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký thuế do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi văn bản đề nghị bổ sung, hiệu đính đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị bổ sung, hiệu đính phải có bản sao thông báo thành lập/thay đổi tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

4. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phát hiện nội dung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã không có hoặc không chính xác so với hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký thuế do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

5. Việc hiệu đính, cập nhật, bổ sung thông tin trên giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 27. Tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Các tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã bao gồm:

1. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

2. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

3. “Đang làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo đang làm thủ tục giải thể; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã có nghị quyết chia, hợp đồng hợp nhất, hợp đồng sáp nhập và đang làm thủ tục chia, hợp nhất, sáp nhập tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

4. “Đang làm thủ tục phá sản” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản.

5. “Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về việc giải thể; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chấm dứt tồn tại do bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập theo quy định tại Luật Hợp tác xã.

6. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà qua công tác kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do cơ quan thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

7. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

Điều 28. Tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Các tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã bao gồm:

1. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

2. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

3. “Đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động.

4. “Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

5. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà qua công tác kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do cơ quan thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

6. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 29. Công khai thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã miễn phí tại địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; địa chỉ trụ sở của tổ hợp tác, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; ngành, nghề kinh doanh; tên người đại diện tổ hợp tác, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 30. Đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử

1. Đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử là việc người đại diện tổ hợp tác, người được ủy quyền đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục đăng ký trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử để đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử.

Điều 31. Hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử

1. Hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký bằng bản giấy.

2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.

3. Hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký bằng bản giấy. Cá nhân ký tên trong hồ sơ đăng ký có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Các thông tin đăng ký được kê khai trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký bằng bản giấy; trong đó có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;

c) Hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký hoặc người được người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký, hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử quy định tại điểm a khoản này.

4. Thời hạn để tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử là 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

Điều 32. Trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử sử dụng chữ ký số

1. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

2. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký trong tài khoản của người nộp hồ sơ trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

4. Các thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế.

5. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp đăng ký cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo trên môi trường điện tử cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ.

6. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục đăng ký trên môi trường điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại khoản 7 Điều 19 Nghị định này.

Điều 33. Các trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang trong quá trình giải thể theo nghị quyết giải thể của Đại hội thành viên; tổ hợp tác đang trong quá trình chấm dứt hoạt động;

c) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi:

a) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về hành vi vi phạm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã và được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chấp nhận hoặc đã được khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;

b) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để phục vụ việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác, giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về lý do đăng ký thay đổi và được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chấp nhận;

c) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

3. Trường hợp Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự yêu cầu bằng văn bản về việc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được thực hiện một hoặc một số thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục đó cho đến khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân nêu trên về việc cho phép tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký.

Chương II

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, THÔNG BÁO ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Hợp tác xã.

Điều 35. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Hợp tác xã.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký.

Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo địa điểm kinh doanh

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc Đại hội thành viên (đối với tổ chức quản trị rút gọn) về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Bản sao hoặc bản chính quyết định của Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc nghị quyết của Đại hội thành viên (đối với tổ chức quản trị rút gọn) về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Hồ sơ thông báo địa điểm kinh doanh bao gồm thông báo lập địa điểm kinh doanh.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo địa điểm kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài

Hồ sơ thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài;

b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo.

Chương III

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH

Điều 37. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa chỉ trụ sở theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Trình tự đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Hợp tác xã.

4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 38. Đăng ký thay đổi tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc thay đổi tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc thay đổi tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Trình tự đăng ký thay đổi tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Hợp tác xã.

3. Việc thay đổi tên không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 39. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc Giám đốc (đối với tổ chức quản trị rút gọn) ký; trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc Giám đốc (đối với tổ chức quản trị rút gọn) đồng thời là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là người mới được bầu làm Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc Giám đốc (đối với tổ chức quản trị rút gọn);

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;

c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;

d) Danh sách, số định danh cá nhân của người đại diện theo pháp luật là người Việt Nam; Danh sách, bản sao hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài của người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài.

2. Trường hợp chỉ thay đổi thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật đồng thời đăng ký thay đổi các nội dung khác thì người ký hồ sơ là Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc Giám đốc (đối với tổ chức quản trị rút gọn).

4. Trình tự đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Hợp tác xã.

Điều 40. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ

1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Hợp tác xã, hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ;

c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ;

d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Trình tự đăng ký thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Hợp tác xã.

Điều 41. Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh

1. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh;

c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

2. Trình tự thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Hợp tác xã. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 42. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế

1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi thông tin đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.

2. Trình tự thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Hợp tác xã. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 43. Thông báo thay đổi thông tin về thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài

1. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Danh sách thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài sau khi thay đổi;

c) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Trình tự thông báo thay đổi thông tin về thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Hợp tác xã. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 44. Thông báo về việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hồ sơ thông báo về việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm thông báo về việc thành lập doanh nghiệp.

Khi nhận được hồ sơ thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

Điều 45. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Khi thay đổi nội dung trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

2. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi địa chỉ nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định chuyển đến.

4. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

5. Khi nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh hoặc giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 46. Thông báo bổ sung, cập nhật thông tin trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bổ sung, cập nhật các thông tin trong hồ sơ đăng ký mà không thuộc các trường hợp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại các Điều 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 45 của Nghị định này thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận thông báo, xem xét cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bổ sung, cập nhật các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

2. Trường hợp thay đổi địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cập nhật thông tin về địa chỉ khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Chương IV

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÔNG BÁO TẠM NGỪNG KINH DOANH, ĐĂNG KÝ GIẢI THỂ, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ

Điều 47. Thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trở lại, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trở lại. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì gửi hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá 12 tháng.

2. Hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau:

a) Thông báo tạm ngừng kinh doanh;

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh đối với trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông báo tạm ngừng kinh doanh;

c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh đối với trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông báo tạm ngừng kinh doanh.

3. Hồ sơ thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại.

4. Sau khi nhận hồ sơ thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tiếp tục kinh doanh trở lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

5. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông báo tạm ngừng kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tình trạng pháp lý của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong tình trạng “Đang hoạt động” sang tình trạng “Tạm ngừng kinh doanh”.

6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại đồng thời với thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đồng thời với tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

Điều 48. Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một hoặc một số ngành, nghề kinh doanh trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 49. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi văn bản đề nghị cấp lại đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Điều 50. Đăng ký giải thể tự nguyện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nghị quyết giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do người đại diện theo pháp luật gửi đến theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện như sau:

a) Đăng tải nghị quyết giải thể đồng thời thông báo tình trạng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

b) Chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể, chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã;

c) Gửi thông tin về việc giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thông tin về việc đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ và hoàn thành nghĩa vụ về thuế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo về việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Báo cáo về việc xử lý tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể;

c) Quyết định về việc thu hồi quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quỹ chung không chia, tài sản chung không chia có nguồn hỗ trợ toàn bộ từ Nhà nước;

d) Báo cáo kết quả chuyển nhượng, thanh lý tài sản của hội đồng thanh lý tài sản chung không chia trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quỹ chung không chia, tài sản chung không chia có nguồn hỗ trợ một phần của Nhà nước.

3. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông tin về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến phản đối của cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được nghị quyết giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đã giải thể, đã chấm dứt hoạt động đồng thời ra thông báo hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.

6. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được nghị quyết giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chưa chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sang tình trạng đã giải thể, nếu không tiếp tục thực hiện giải thể, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết giải thể do người đại diện theo pháp luật ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết của Đại hội thành viên về việc hủy bỏ nghị quyết giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải đăng tải thông báo và nghị quyết về việc hủy bỏ nghị quyết giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã và gửi thông tin cho cơ quan thuế.

7. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm trả con dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định.

Điều 51. Đăng ký giải thể bắt buộc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện như sau:

a) Đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thông báo tình trạng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;

b) Chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể; chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã;

c) Gửi thông tin về việc giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ và hoàn thành nghĩa vụ về thuế, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ đăng ký giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải thể thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 50 Nghị định này.

3. Sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo tình trạng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đã giải thể, đã chấm dứt hoạt động đồng thời ra thông báo hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.

Điều 52. Chấm dứt tồn tại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập

1. Sau khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được thành lập trên cơ sở chia hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận sáp nhập được cấp đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập sang tình trạng “Đang làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập” và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông tin cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan thuế về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc chấm dứt tồn tại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

3. Trước khi chấm dứt tồn tại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập thì tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập phải được chấm dứt hoạt động.

Điều 53. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã

1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

2. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 103 Luật Hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và yêu cầu người đại diện theo pháp luật đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình về hành vi vi phạm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Sau khi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 51 Nghị định này và chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 54 Nghị định này.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế không phải thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 51 Nghị định này. Trường hợp này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đến trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời gửi sang cơ quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý.

Điều 54. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện phải đăng ký với cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc Đại hội thành viên (đối với tổ chức quản trị rút gọn) về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đối với trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Bản sao hoặc bản chính quyết định của Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc nghị quyết của Đại hội thành viên (đối với tổ chức quản trị rút gọn) về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đối với trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan thuế gửi thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động nếu không nhận được ý kiến phản đối của cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ở nước ngoài đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

5. Kết thúc thời hạn 06 tháng kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.

Điều 55. Trình tự, thủ tục thu hồi, hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;

b) Ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế;

c) Theo quyết định của Tòa án;

d) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan.

2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của người đại diện theo pháp luật.

4. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời ra thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo vi phạm, quyết định thu hồi, thông báo tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đến trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời gửi sang cơ quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý.

7. Sau khi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 54 Nghị định này.

8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 56 Nghị định này.

Điều 56. Trình tự, thủ tục hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đồng thời khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xác định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;

b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã sau khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã do cưỡng chế nợ thuế.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc nhận được văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi quyết định đến trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời gửi thông báo về việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho cơ quan quản lý thuế, đăng tải thông báo, quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 57. Quy trình đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản của Tòa án

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đã phá sản.

3. Thông tin về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang làm thủ tục phá sản hoặc đã phá sản được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.

Chương V

ĐĂNG KÝ TỔ HỢP TÁC

Điều 58. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng hợp tác, người đại diện tổ hợp tác thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh hoặc có nhu cầu đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thành lập tổ hợp tác;

b) Hợp đồng hợp tác;

c) Danh sách thành viên tổ hợp tác;

d) Bản sao hoặc bản chính văn bản ủy quyền của thành viên tổ hợp tác cho một cá nhân hoặc một pháp nhân làm người đại diện tổ hợp tác.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận, kiểm tra điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác và gửi thông báo về cơ quan thuế quản lý cho tổ hợp tác trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

3. Tổ hợp tác thành lập sau khi Luật Hợp tác xã có hiệu lực thi hành và đã thực hiện thủ tục thông báo đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác thay đổi nội dung hoạt động dẫn đến thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh hoặc có nhu cầu đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã thì thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 59. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

b) Tên của tổ hợp tác được đặt theo đúng quy định;

c) Có hồ sơ đăng ký tổ hợp tác hợp lệ.

2. Tổ hợp tác có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp tổ hợp tác đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác thì tổ hợp tác được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đã đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

3. Trường hợp tổ hợp tác có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, tổ hợp tác gửi văn bản đề nghị cấp lại đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác

1. Người đại diện tổ hợp tác của tổ hợp tác đã đăng ký theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi một hoặc một số nội dung sau đây:

a) Tên tổ hợp tác;

b) Địa chỉ trụ sở tổ hợp tác;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Tổng giá trị phần vốn góp;

đ) Người đại diện tổ hợp tác;

e) Thông tin đăng ký thuế.

2. Khi thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này, tổ hợp tác gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác;

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác.

3. Khi tổ hợp tác thay đổi địa chỉ trụ sở, tổ hợp tác gửi hồ sơ đăng ký thay đổi quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác dự định chuyển đến. Trường hợp việc chuyển địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, tổ hợp tác phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

4. Trường hợp thay đổi người đại diện tổ hợp tác, tổ hợp tác nộp hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác;

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc thay đổi người đại diện;

c) Bản sao hoặc bản chính văn bản ủy quyền của thành viên tổ hợp tác cho một cá nhân hoặc một pháp nhân làm người đại diện mới của tổ hợp tác.

5. Trường hợp tổ hợp tác thay đổi thông tin đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, tổ hợp tác gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác.

6. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp tổ hợp tác thay đổi nội dung đăng ký quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này hoặc giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp tổ hợp tác thay đổi nội dung đăng ký quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều này nếu tổ hợp tác có nhu cầu; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên tổ hợp tác yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

Điều 61. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác

1. Việc đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.

2. Hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác bao gồm giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 42 Luật Hợp xã. Trường hợp hợp tác xã được chuyển đổi từ tổ hợp tác có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 Luật Hợp xã kèm theo bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

3. Tổ hợp tác chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm hợp tác xã chuyển đổi từ tổ hợp tác được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

4. Hợp tác xã được chuyển đổi từ tổ hợp tác được giữ nguyên mã số của tổ hợp tác.

Điều 62. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại của tổ hợp tác; tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Trường hợp tổ hợp tác tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày trở lên hoặc tiếp tục kinh doanh trở lại, tổ hợp tác gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trở lại. Trường hợp tổ hợp tác có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá 12 tháng.

2. Hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh của tổ hợp tác bao gồm thông báo tạm ngừng kinh doanh và bản sao hoặc bản chính biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc tạm ngừng kinh doanh. Hồ sơ thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại của tổ hợp tác bao gồm thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận hồ sơ cho tổ hợp tác. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp giấy xác nhận về việc tổ hợp tác tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc tổ hợp tác tiếp tục kinh doanh trở lại.

4. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, tổ hợp tác phải nộp đủ thuế, bảo hiểm xã hội còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ hợp tác kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu tổ hợp tác tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đó.

6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ hợp tác bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một hoặc một số ngành, nghề kinh doanh trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 63. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động tổ hợp tác

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác, tổ hợp tác gửi biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác kèm theo phương án giải quyết nợ (nếu có) đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải đăng tải các giấy tờ này và thông báo tình trạng tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của tổ hợp tác trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động và gửi thông tin về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác cho cơ quan thuế. Tổ hợp tác thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ hợp tác, tổ hợp tác gửi hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động tổ hợp tác bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo chấm dứt hoạt động tổ hợp tác;

b) Quyết định về việc thu hồi quỹ chung, tài sản chung của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở trong trường hợp tổ hợp tác có quỹ chung, tài sản chung có nguồn hỗ trợ toàn bộ từ Nhà nước;

c) Báo cáo kết quả chuyển nhượng, thanh lý tài sản của Hội đồng thanh lý tài sản chung trong trường hợp tổ hợp tác có quỹ chung, tài sản chung có nguồn hỗ trợ một phần của Nhà nước.

4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông tin về việc tổ hợp tác đăng ký chấm dứt hoạt động cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của tổ hợp tác đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của tổ hợp tác trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động nếu không nhận được ý kiến phản đối của cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác.

5. Kết thúc thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo tình trạng tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động tổ hợp tác và ý kiến phản đối bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của tổ hợp tác trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác được Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.

Điều 64. Trình tự, thủ tục thu hồi, hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác là giả mạo;

b) Theo quyết định của Tòa án;

c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan.

2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

3. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này theo quyết định của Tòa án.

4. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, đồng thời ra thông báo về việc tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cập nhật tình trạng pháp lý của tổ hợp tác sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp tổ hợp tác bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo vi phạm, quyết định thu hồi, thông báo tình trạng tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác và thông báo về việc tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác đến trụ sở của tổ hợp tác, đồng thời gửi sang cơ quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý. Tổ hợp tác phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 63 Nghị định này.

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 56 Nghị định này.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 65. Quy định chuyển tiếp

1. Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được tiếp nhận và chưa được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc giải quyết thủ tục đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy tờ trên. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tương ứng tại Nghị định này;

b) Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại, đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này;

c) Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện thủ tục đăng ký quy định tại điểm a khoản này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

3. Tổ hợp tác đã được thành lập trước ngày Luật Hợp tác xã có hiệu lực thi hành mà thuộc đối tượng phải đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã thì phải thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký bao gồm giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trường hợp tổ hợp tác có thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác đã thông báo tới Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ hợp tác có thể đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác đồng thời với đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong một bộ hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác theo quy định tại Nghị định này. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định này.

4. Tổ hợp tác đã đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định này thì không phải thực hiện thủ tục thông báo tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác.

5. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bàn giao hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển đổi dữ liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.

6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cung cấp thông tin tổ hợp tác thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được lưu trữ trong sổ theo dõi thành lập và hoạt động của tổ hợp tác cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để phục vụ việc chuyển đổi dữ liệu của tổ hợp tác tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này.

Điều 66. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 92/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

TT

Nội dung

Mẫu số 01

Thông báo về việc vi phạm của hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện của hợp tác xã

Mẫu số 02

Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã

Mẫu số 03

Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện của hợp tác xã

Mẫu số 04

Thông báo về việc vi phạm của tổ hợp tác thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác

Mẫu số 05

Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác

Hướng dẫn cách ghi biểu mẫu:

1. Đối với các mẫu giấy dùng chung cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Ghi “liên hiệp hợp tác xã” thay cho “hợp tác xã” tại các vị trí tương ứng.

2. Phần cơ quan ban hành văn bản

- Dòng trên ghi: ỦY BAN NHÂN DÂN (tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương);

- Dòng dưới ghi: PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH hoặc theo tên của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cụ thể tại địa phương.

Ví dụ:

ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN/HUYỆN...
PHÒNG TÀI CHÍNH -
KẾ HOẠCH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……

….., ngày ... tháng ... năm ...

 

Mẫu số 01

CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CẤP HUYỆN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……

……, ngày...tháng...năm...

 

THÔNG BÁO

Về việc vi phạm của hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện của hợp tác xã

Kính gửi:

(Tên hợp tác xã)
Địa chỉ trụ sở chính:
Mã số: (Mã số hợp tác xã/
Số Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã/
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)

(Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) …………………………………………………

Địa chỉ trụ sở: ………………………………………………………………………………………

Điện thoại:………………………………………………… Fax: …………………………………

Email:……………………………………………………… Website: …………………………….

Căn cứ Văn bản kết luận/biên bản làm việc số………………….. ngày ……./..../ ……… của ……………………….về việc:……………………… (nếu có);

Căn cứ văn bản số ... ngày.../…/…. của ... về việc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện của hợp tác xã (trường hợp thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật, nếu có);

Căn cứ khác ... (nếu có)

(Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) thông báo nội dung vi phạm của hợp tác xã……………………………… như sau:

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

(Ghi cụ thể nội dung vi phạm tương ứng theo các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện của hợp tác xã theo quy định).

….. (Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải thông báo vi phạm của hợp tác xã trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quản lý thuế………
(quận, huyện nơi hợp tác xã đăng ký trụ sở);
- Cơ quan có thẩm quyền khác:…… (nếu có);
- Lưu: …..

TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 02

CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CẤP HUYỆN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……

…., ngày ... tháng ... năm ...

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã

TRƯỞNG PHÒNG...

Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày .../.../2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

Căn cứ Thông báo số…… ngày ..../…../…. của (Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) về việc vi phạm của hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;

Căn cứ yêu cầu của Tòa án về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (trường hợp thực hiện theo yêu cầu của Tòa án, nếu có);

Căn cứ ……………………………………………………………………………………………..

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã sau:

Tên hợp tác xã (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………………

Mã số hợp tác xã/Mã số thuế: …………………………………………………………………..

Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………

Điện thoại:…………………………………… Fax: ………………………………………………

Email:………………………………………… Website: …………………………………………

Do1:

Ông/Bà (ghi bằng chữ in hoa): ………………………………………………………………….

Giới tính: …………………………………………………………………………………………..

Sinh ngày: …../…../….. Quốc tịch: ……………………………………………………………..

Số định danh cá nhân:………………….. /Số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài (đối với người đại diện là người nước ngoài):….. Ngày cấp: ... Nơi cấp: ………..

Địa chỉ liên lạc: …………………………………………………………………………………….

Là người đại diện theo pháp luật.

Có các chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh:

Tên, mã số, địa chỉ chi nhánh: …………………………………………………………………..

Tên, mã số, địa chỉ văn phòng đại diện: ……………………………………………………….

Tên, mã số, địa chỉ địa điểm kinh doanh: ………………………………………………………

Nội dung phần cuối của Quyết định thu hồi được ghi tương ứng với từng trường hợp như sau:

1. Đối với trường hợp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế:

Điều 2. (Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày …../…. /……

2. Đối với trường hợp còn lại:

Điều 2. Hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện thủ tục giải thể hợp tác xã, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định.

Điều 3. (Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã kèm theo Thông báo tình trạng hợp tác xã đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ..../.../....

 


Nơi nhận:
- Tên, địa chỉ của hợp tác xã bị thu hồi GCNĐKHTX;
- Cơ quan quản lý thuế ...
(quận, huyện nơi hợp tác xã đăng ký trụ sở);
- ………;
- Lưu:……

TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)

___________________

1 Ghi thông tin của tất cả người đại diện theo pháp luật trong trường hợp hợp tác xã có nhiều hơn 01 người đại diện theo pháp luật.

 

Mẫu số 03

CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CẤP HUYỆN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …….

….., ngày ... tháng ... năm ...

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/ văn phòng đại diện của hợp tác xã

TRƯỞNG PHÒNG...

Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ../../2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

Căn cứ Thông báo số…. ngày ..../…./….. của (Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) về việc vi phạm của hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện;

Căn cứ yêu cầu của Tòa án về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện (trường hợp thực hiện theo yêu cầu của Tòa án, nếu có);

Căn cứ ……………………………………………………………………………………………

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện:

Tên chi nhánh/văn phòng đại diện (ghi bằng chữ in hoa): …………………………….

Mã số/mã số thuế của chi nhánh/văn phòng đại diện: ………………………………….

Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (trường hợp không có mã số/mã số thuế của chi nhánh/văn phòng đại diện): ………………………………………………………………..

Ngày cấp: …./…../….. Nơi cấp: …………………………………………………………..

Là chi nhánh/văn phòng đại diện của hợp tác xã sau:

Tên hợp tác xã (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………..

Mã số hợp tác xã/Mã số thuế: …………………………………………………………….

Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………..

Điện thoại:……………………………………… Fax: ……………………………………..

Email:…………………………………………… Website: ………………………………..

Do1:

Ông/Bà (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………………..

Giới tính: ……………………………………………………………………………………

Sinh ngày: …./…./…… Quốc tịch: ……………………………………………………….

Số định danh cá nhân: ………………./Số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài (đối với người đại diện là người nước ngoài):…… Ngày cấp: ... Nơi cấp:…………………………..

Địa chỉ liên lạc: ………………………………………………………………………………

Là người đại diện theo pháp luật.

Nội dung phần cuối của Quyết định thu hồi được ghi tương ứng với từng trường hợp như sau:

1. Đối với trường hợp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế:

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày …./…./…..

2. Đối với trường hợp còn lại:

Điều 2. Hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện theo quy định.

Điều 3. (Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện kèm theo Thông báo chi nhánh/văn phòng đại diện đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày …./…./…..

 


Nơi nhận:
- Tên, địa chỉ của hợp tác xã bị thu hồi GCNĐKHĐ CN/VPĐD;
- Cơ quan quản lý thuế ...
(quận, huyện nơi hợp tác xã đăng ký địa chỉ CN/VPĐD);
- ……….;
- Lưu: …

TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)

____________________

1 Ghi thông tin của tất cả người đại diện theo pháp luật trong trường hợp hợp tác xã có nhiều hơn 01 người đại diện theo pháp luật.

 

Mẫu số 04

CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CẤP HUYỆN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……

….., ngày ...tháng...năm...

 

THÔNG BÁO

Về việc vi phạm của tổ hợp tác thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác

Kính gửi:

(Tên tổ hợp tác)
Địa chỉ trụ sở:
Mã số tổ hợp tác: (Mã số tổ hợp tác/Mã số thuế)

(Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện): ……………………………………………………

Địa chỉ trụ sở: …………………………………………………………………………………….

Điện thoại:……………………………………… Fax: …………………………………………..

Email:…………………………………………… Website: ……………………………………..

Căn cứ kết luận/biên bản làm việc số……. ngày ………./……../……. của ……………… về việc: …………………………….. (nếu có);

Căn cứ văn bản số ... ngày…/…/…. của ... về việc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác (trường hợp thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật, nếu có);

Căn cứ khác ... (nếu có)

(Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) thông báo nội dung vi phạm của tổ hợp tác …………………. như sau:

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………….

(Ghi cụ thể nội dung vi phạm tương ứng theo các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác theo quy định).

(Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải thông báo vi phạm của tổ hợp tác trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quản lý thuế……
(quận, huyện nơi tổ hợp tác đăng ký địa chỉ);
- Cơ quan có thẩm quyền khác:….. (nếu có);
- Lưu: ……..

TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 05

CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CẤP HUYỆN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……

….., ngày ... tháng ... năm ...

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác

TRƯỞNG PHÒNG...

Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ..../.../2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

Căn cứ Thông báo số…. ngày ..../…../..... của (Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) về việc vi phạm của tổ hợp tác thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác;

Căn cứ yêu cầu của Tòa án về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác (trường hợp thực hiện theo yêu cầu của Tòa án, nếu có);

Căn cứ ……………………………………………………………………………………………

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác sau:

Tên tổ hợp tác (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………………

Mã số tổ hợp tác/Mã số thuế: …………………………………………………………………..

Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………

Điện thoại:…………………………………………….. Fax: ……………………………………..

Email:………………………………………………….. Website: ………………………………..

Đại diện tổ hợp tác:

Trường hợp đại diện tổ hợp tác là cá nhân thì ghi:

Họ, chữ đệm và tên (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………….

Giới tính: …………………………………………………………………………………………….

Sinh ngày: ……/……./……… Quốc tịch: ……………………………………………………….

Số định danh cá nhân: …………………/Số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài (đối với người đại diện là người nước ngoài): …… Ngày cấp: ... Nơi cấp: …………..

Địa chỉ liên lạc: …………………………………………………………………………………….

Trường hợp đại diện tổ hợp tác là pháp nhân thì ghi:

Tên pháp nhân: ……………………………………………………………………………………

Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Quyết định thành lập/giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương:

Ngày cấp: …./..../….. Nơi cấp: …………………………………………………………………..

Người đại diện hợp pháp của pháp nhân:

Họ, chữ đệm và tên (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………….

Giới tính: …………………………………………………………………………………………

Sinh ngày: ..…./…../…… Quốc tịch: …………………………………………………………..

Số định danh cá nhân:……………….. /Số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài (đối với người đại diện là người nước ngoài):…… Ngày cấp: ... Nơi cấp: ......

Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………………………

Nội dung phần cuối của Quyết định thu hồi được ghi tương ứng với từng trường hợp như sau:

1. Đối với trường hợp tổ hợp tác bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế:

Điều 2. (Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày …./…/…..

2. Đối với trường hợp còn lại:

Điều 2. Tổ hợp tác có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động tổ hợp tác theo quy định.

Điều 3. (Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác kèm theo Thông báo tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày …/..../…..

 


Nơi nhận:
- Tên, địa chỉ của tổ hợp tác bị thu hồi GCNĐKTHT;
- Cơ quan quản lý thuế ...
(quận, huyện nơi tổ hợp tác đăng ký địa chỉ);
- …….;
- Lưu:….

TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)

 

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 92/2024/ND-CP

Hanoi, July 18, 2024

 

DECREE

REGISTRATION OF ARTELS, COOPERATIVES AND COOPERATIVE UNIONS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Cooperatives dated June 20, 2023;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

At the request of the Minister of Planning and Investment of Vietnam;

The Government promulgates a Decree on registration of artels, cooperatives and cooperative unions.

Chapter I

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Scope

This Decree deals with required documents and procedures for registration of artels, cooperatives and cooperative unions; business registration authorities; interconnected procedures for registration of artels, cooperatives and cooperative unions; other contents relating to registration of artels, cooperatives and cooperative unions.

Article 2. Regulated entities

1. Artels that have to follow business registration procedures and artels that wish to follow business registration procedures as prescribed in clause 2 Article 107 of the Law on Cooperatives.

2. Cooperatives and cooperative unions.

3. Authorities, organizations and individuals involved in registration of artels, cooperatives and cooperative unions.

Article 3. Definitions

1. “artel registration” means registration of information about business registration and tax registration of the artel, registration of changes in artel registration information, other registration and notification obligations, and relevant operations as prescribed in this Decree.

2. “cooperative or cooperative union registration” means registration of information about business registration and tax registration of the cooperative or cooperative union, registration of branch, representative office or business location of the cooperative or cooperative union, registration of changes in cooperative or cooperative union registration information, registration of changes in information about registration of branch, representative office or business location of the cooperative or cooperative union, other registration and notification obligations, and relevant operations as prescribed in this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. “Cooperative registration database” is the collection of data about registration of artels, cooperatives and cooperative unions nationwide. The Cooperative registration database is a constituent part of the National Enterprise Registration Database. Information included in an application for artel, cooperative or cooperative union registration and about the legal status of the artel, cooperative or cooperative union stored on the Cooperative registration database shall have the same legal effect as the original information about artel, cooperative or cooperative union registration.

5. “valid application" means an application that consists of adequate documents which are all completed as prescribed by provisions of the Law on Cooperatives and this Decree.

6. “copy” means a copy extracted from master register or a copy which has been certified as true copy of the original by a competent authority or organization or which has been compared to its original by the business registration authority in charge of handling procedures for artel, cooperative or cooperative union registration.

Article 4. Rules for handling artel, cooperative or cooperative union registration procedures

1. The artel’s representative, the person authorized to follow procedures for registration of the cooperative or cooperative union, or the artel, cooperative or cooperative union shall complete the application for artel, cooperative or cooperative union registration and take legal responsibility for the legitimacy, truthfulness, and accuracy of information therein and relevant reports.

2. In case a cooperative or cooperative union has more than one legal representative, the legal representative who follows cooperative or cooperative union registration procedures shall ensure and assume responsibility for performance of his/her rights and obligations as prescribed in the Charter of the cooperative or cooperative union.

3. The business registration authority is responsible for the validity of the received application for artel, cooperative or cooperative union registration but assumes no responsibility for the violations against laws committed by the artel, cooperative or cooperative union before and after registration.

4. The business registration authority shall not settle disputes between members of an artel, cooperative or cooperative union, or between an artel, cooperative or cooperative union or its member(s) with other entities.

5. An artel, cooperative or cooperative union is not required to append its seal to the application form for artel, cooperative or cooperative union registration, notice of changes in registration information, resolutions, decisions and meeting minutes included in the submitted application for artel, cooperative or cooperative union registration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If a business location of a cooperative or cooperative union is affiliated to its branch, either the legal representative of the cooperative or cooperative union or that branch's head shall have the power to sign the application form for following procedures for registration of that business location.

Article 5. Business registration authorities in charge of processing applications for artel, cooperative or cooperative union registration

1. Business registration authorities in charge of processing applications for artel, cooperative or cooperative union registration are the Finance - Planning Departments affiliated to People's Committees of rural/urban districts, district-level towns, or cities affiliated to provinces or to central-affiliated cities (hereinafter referred to as “district-level People's Committees”).

2. Regarding provinces and central-affiliated cities to which specific mechanisms and policies apply under National Assembly’s resolutions, business registration authorities in charge of processing applications for artel, cooperative or cooperative union registration are decided by competent authorities as prescribed by laws.

3. The business registration authorities specified in clauses 1 and 2 of this Article are hereinafter referred to as “district-level business registration authorities".

4. Each of district-level business registration authorities has its own account and seal.

Article 6. Tasks and powers of Business Registration Offices affiliated to Departments of Planning and Investment of provinces or central-affiliated cities (hereinafter referred to as “Provincial Departments of Planning and Investment”)

1. Provide instructions for district-level business registration authorities on required documents and procedures for artel, cooperative or cooperative union registration.

2. Expedite and inspect district-level business registration authorities’ performance of their tasks and powers when handling artel, cooperative or cooperative union registration procedures.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 7. Tasks and powers of district-level business registration authorities

1. Directly receive applications for artel, cooperative or cooperative union registration, check their validity, and issue or refuse to issue certificates of artel, cooperative or cooperative union registration.

2. Provide instructions for artels, cooperatives and cooperative unions, and their founders on required documents and procedures for registration;

3. Cooperate in developing, managing and operating the Cooperative registration information system; carry out document digitalization, data standardization and conversion, and update the Cooperative registration database with information about local artel, cooperative or cooperative union registration.

4. Provide information on artel, cooperative or cooperative union registration stored on the Cooperative registration database in their responsible areas to district-level People’s Committees and Business Registration Offices affiliated to Provincial Departments of Planning and Investment, to the anti-money laundering department affiliated to the State Bank of Vietnam (“SBV”) upon its request, and to relevant authorities in accordance with regulations of law.

5. Directly carry out inspections or request competent authorities to carry out inspections of artels, cooperatives and cooperative unions according to their applications for artel, cooperative or cooperative union registration.

6. Request artels, cooperatives and cooperative unions to submit reports on their compliance with provisions of the Law on Cooperatives and this Decree.

7. Request artels, cooperatives and cooperative unions to suspend or terminate conditional business lines or business lines restricted to foreign investors upon receipt of competent authorities’ documents stating that the artel, cooperative or cooperative union fails to meet conditions as prescribed.

8. Revoke or restore the validity of artel registration certificates, cooperative registration certificates, certificates of registration of branch/representative office of cooperative or cooperative union; dissolve or shut down artels, cooperatives and cooperative unions, branches/representative offices/business locations of cooperatives or cooperative unions in accordance with regulations of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 8. State management of artel, cooperative or cooperative union registration

1. The Ministry of Planning and Investment shall:

a) request competent authorities to promulgate legislative documents on artel, cooperative or cooperative union registration, and professional or operational guidelines for artel, cooperative or cooperative union registration;

b) cooperate in providing professional training for district-level business registration authorities; provide instructions for district-level business registration authorities on document digitalization, data standardization and conversion, and updating of the cooperative registration data with information on local artel, cooperative or cooperative union registration;

c) inspect district-level business registration authorities’ performance of their tasks when handling artel, cooperative or cooperative union registration procedures;

d) provide information on artel, cooperative or cooperative union registration, legal status, and other information on artels, cooperatives and cooperative unions stored on the Cooperative registration database for regulatory authorities and other relevant authorities in accordance with regulations of law;

dd) organize the establishment, management and development of the Cooperative registration information system which is a constituent part of the National Enterprise Registration Information System; assist district-level business registration authorities, artels, cooperatives, cooperative unions and other organizations and individuals in using the Cooperative registration information system;

e) take charge and cooperate with the Ministry of Finance in interconnected handling of procedures for business registration and tax registration of artels, cooperatives and cooperative unions, and in the connection between the Cooperative registration information system and the Tax registration system;

g) engage in international cooperation in artel, cooperative or cooperative union registration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) cooperate with the Ministry of Planning and Investment in making connection between the Tax registration system and the Cooperative registration information system in order to issue ID numbers to artels, cooperatives and cooperative unions, ID numbers to affiliates and business locations of artels, cooperatives and cooperative unions, and exchange information on operation and tax payment of artels, cooperatives and cooperative unions and their affiliates and business locations;

b) perform state management of artel, cooperative or cooperative union registration within the ambit of its assigned tasks and powers in accordance with regulations of law.

3. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, within the ambit of their assigned functions, tasks and powers, have the responsibility to carry out inspection of satisfaction of business conditions and market access conditions for foreign investors by artels, cooperatives and cooperative unions in accordance with regulations of law.

4. People's Committees at all levels shall:

a) perform state management of local artel, cooperative or cooperative union registration within their competence;

b) direct local sector- or area-specific regulatory authorities to carry out inspection of satisfaction of business conditions and market access conditions for foreign investors by artels, cooperatives and cooperative unions;

c) provide adequate human resources, funding and other resources for district-level business registration authorities to perform their tasks and powers as prescribed in this Decree; provide professional and operational training for district-level business registration authorities to improve their competency.

Article 9. Artel registration certificate, cooperative registration certificate, certificate of branch/representative office registration, certificate of business location registration

1. Artel registration certificates are issued to artels. Cooperative registration certificates are issued to cooperatives or cooperative unions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Contents of artel registration certificate, cooperative registration certificate, certificate of branch/representative office registration, certificate of business location registration shall be written according to information included in the application for artel, cooperative or cooperative union registration, or the application for branch/representative office/business location registration.

3. Artel registration certificate or cooperative registration certificate is also the certificate of tax registration of the artel or the cooperative or cooperative union. Artel registration certificate and cooperative registration certificate are not business licenses.

Article 10. Declaration of personal information when following procedures for artel, cooperative or cooperative union registration

1. If personal identification numbers are available, the person who follows procedures for artel, cooperative or cooperative union registration shall declare his/her full name, date of birth and personal identification number and those of the individuals whose personal information must be included in the application for artel, cooperative or cooperative union registration as prescribed. An individual’s declared information must exactly correspond to his/her information stored on the National population database. Where an individual's declared information does not correspond to his/her information stored on the National population database, he/she shall contact competent authorities to correct information before following procedures for artel, cooperative or cooperative union registration.

2. If physical documents are submitted, the applicant for artel, cooperative or cooperative union registration shall present his/her citizen identity card or identity card or use his/her eID account when following procedures for artel, cooperative or cooperative union registration.

3. If personal identification numbers are not available, the application for artel, cooperative or cooperative union registration which must, as required by law, include personal information on the legal representative of the cooperative or cooperative union, the head of branch/representative office/business location, the artel’s representative (in case the artel’s representative is an individual) or the lawful representative of the juridical person (in case the artel’s representative is a juridical person) must also include the copy of ID card or passport or unexpired foreign passport or another document of equivalent validity of such an individual.

4. While the connection between the Cooperative registration database and the National population database is interrupted, the application for artel, cooperative or cooperative union registration must include the copies of ID cards or passports or unexpired foreign passports or other documents of equivalent validity of the applicant and the legal representative of the cooperative or cooperative union, the head of branch/representative office/business location, the artel’s representative (in case the artel’s representative is an individual) or the lawful representative of the juridical person (in case the artel’s representative is a juridical person) as prescribed.

5. Personal information shared between the National population database and the Cooperative registration database includes:

a) Full name;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Personal identification number;

d) Sex;

dd) Ethnic group;

e) Nationality;

g) Permanent residence;

h) Current residence.

6. District-level business registration authorities, Business Registration Offices affiliated to Provincial Departments of Planning and Investment, and other regulatory authorities in charge of business registration are entitled to access and use the information on the National population database when handling procedures for artel, cooperative or cooperative union registration, and shall store and preserve information and data in accordance with regulations of law and in a manner that ensures security and confidentiality of information and data which must be fully backed up and have their adequacy and integrity ensured in order to be used when necessary or to serve information inspection and comparison, and resolution or trace requests and complaints, and to be provided at the request of relevant authorities or organizations as prescribed.

Article 11. Quantity and language used in application for artel, cooperative or cooperative union registration

1. Each artel, cooperative or cooperative union or its founder shall submit 01 application package when following procedures for artel, cooperative or cooperative union registration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Language used in application for artel, cooperative or cooperative union registration:

a) Any documents included in an application for artel, cooperative or cooperative union registration must be made in Vietnamese;

b) If any documents included in an application for artel, cooperative or cooperative union registration are made in foreign language, they must be accompanied by their notarized Vietnamese translations;

c) If a document included in an application for artel, cooperative or cooperative union registration is made in both Vietnamese and a foreign language, the Vietnamese version shall be submitted when following procedures for artel, cooperative or cooperative union registration.

Article 12. Authorization to follow procedures for artel, cooperative or cooperative union registration

1. The person who is authorized to follow procedures for cooperative or cooperative union registration shall be the one specified in the resolution of the Meeting on establishment of the cooperative or cooperative union. Authorization to follow procedures for cooperative or cooperative union registration shall comply with provisions of the Civil Code.

2. Except the case specified in clause 1 of this Article, the person whose signature appears on the application form for artel, cooperative or cooperative union registration may authorize another organization or individual to follow procedures for artel, cooperative or cooperative union registration according to the following provisions:

a) If an individual is authorized, the application for artel, cooperative or cooperative union registration must include the letter of authorization. The notarization or certification of this letter of authorization is not compulsory;

b) If an organization is authorized, the application for artel, cooperative or cooperative union registration must include the copy of the service contract signed with the service provider, and that organization’s letter of introduction or assignment of the person who directly follows procedures for artel, cooperative or cooperative union registration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. If a postal service provider that does not provide public postal services is authorized, such authorization shall follow provisions of point b clause 2 of this Article.

Article 13. Writing business lines

1. When applying for establishment, or notifying changes in business lines, or applying for the artel registration certificate or the cooperative registration certificate as prescribed in this Decree, the artel, cooperative or cooperative union or its founder shall select the level-4 business lines in Vietnam Standard Industrial Classification and write them on the application. District-level business registration authorities shall provide instructions on writing business lines, check and enter the business lines registered by artels, cooperatives and cooperative unions in the Cooperative registration database.

2. Specific level-4 business lines prescribed in clause 1 of this Article are specified in the Prime Minister’s Decision on Vietnam Standard Industrial Classification.

3. If conditional business lines are prescribed in other legislative documents, they shall be written according to these legislative documents.

4. Business lines that are not mentioned in Vietnam Standard Industrial Classification but prescribed in other legislative documents will be written according to such legislative documents.

5. Business lines that are mentioned in neither Vietnam Standard Industrial Classification nor other legislative documents, district-level business registration authorities shall consider adding them to the Cooperative registration database if they are not prohibited, and then request the Ministry of Planning and Investment to consider adding them as new business lines.

6. In case an artel, cooperative or cooperative union wishes to register more detailed business lines than level 4, it shall select a level 4 business line in Vietnam Standard Industrial Classification, then specify its business lines right under the level-4 line, provided the detailed business lines are appropriate for the selected level-4 line. In such case, the business lines of the artel, cooperative or cooperative union are the detailed lines it specified.

7. Business lines prescribed in clause 3 and clause 4 of this Article shall be written in accordance with clause 6 of this Article, which means detailed business lines must be written under the business lines prescribed by relevant legislative documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 14. ID numbers of artels, cooperatives and cooperative unions, ID numbers of affiliates and business locations of cooperatives and cooperative unions

1. Each artel, cooperative or cooperative union is issued with a single ID number. This number is also the taxpayer identification number (TIN) of the artel, cooperative or cooperative union.

2. The ID number of an artel, cooperative or cooperative union exists throughout its operation and shall not be issued to any other entity. When an artel ceases to operate, or a cooperative or cooperative union is dissolved, its ID number will be invalidated. Where an artel ceases to exist as a result of its conversion into a cooperative, its ID number shall not be invalidated.

3. ID numbers of artels, cooperatives or cooperative unions are created, sent and received automatically by the Cooperative registration information system, the Tax registration system, and written on artel registration certificates or cooperative registration certificates. Procedures for creating an ID number of artel, cooperative or cooperative union:

a) When an application for artel registration or cooperative or cooperative union registration is considered satisfactory, information on artel registration or cooperative or cooperative union registration shall be transmitted from the Cooperative registration information system to the Tax registration system;

b) After the transmission of information on artel registration or cooperative or cooperative union registration from the Cooperative registration information system to the Tax registration system is finished, the conformity of the information with regulations of law on tax registration shall be automatically checked by the Tax registration system.

If the information is conformable with regulations of law on tax registration, an ID number of the registered artel, cooperative or cooperative union shall be automatically generated by the Tax registration system that shall also designate a tax authority in charge of the registered artel, cooperative or cooperative union. Information on the issued ID number and designated tax authority shall be then transmitted to the Cooperative registration information system.

If the information is not conformable with regulations of law on tax registration, a notice of such non-conformity will be automatically generated and transmitted from the Tax registration system to the Cooperative registration information system;

c) On the basis of the information transmitted from the Tax registration system, the district-level business registration authority shall issue an artel registration certificate or cooperative registration certificate, and notify the supervisory tax authority of the artel, cooperative or cooperative union to its founder. If, pursuant to regulations of law on taxation, an application is unsatisfactory, the district-level business registration authority shall give a notice thereof to the artel, cooperative or cooperative union.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. ID number of a business location of a cooperative or cooperative union is a series of 5 digits from 00001 to 99999. This number is not TIN of the business location.

6. Regulatory authorities shall uniformly use ID numbers of artels, cooperatives and cooperative unions, and ID numbers of affiliates and business locations of cooperatives and cooperative unions to perform state management tasks and exchange information on artels, cooperatives and cooperative unions.

 Article 15. Names of cooperatives and cooperative unions

1. A cooperative or cooperative union shall not use a proper name that is already used by another cooperative or cooperative union, or easily confused with the name of another cooperative or cooperative union that is already registered on the Cooperative registration database, except the names of cooperatives or cooperative unions that have been dissolved or declared bankrupt by competent courts.

2. District-level business registration authorities are entitled to accept or reject the names selected by cooperatives or cooperative unions as prescribed by law. The decision given by the district-level business registration authority is final. If disagreeing with the decision given by the district-level business registration authority, the cooperative or cooperative union may file a lawsuit in accordance with regulations of the Code of Administrative Procedures.

3. Cooperatives or cooperative unions whose names coincide or are confused with each other are recommended to negotiate about changing their names.

4. The name of a cooperative or cooperative union shall be displayed at its headquarters, branches and/or business locations; printed or written on transaction documents, records and printed materials that it issued.

5. In case a cooperative or cooperative union uses a name in a foreign language, its foreign name shall be printed or written in a text size which must be smaller than that of its Vietnamese name.

Article 16. Names of branches, representative offices and business locations of cooperatives and cooperative unions

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. In addition to its Vietnamese name, the branch, representative office or business location of a cooperative or cooperative union may register a name in foreign language and an abbreviated name. The name in foreign language is the name translated from the Vietnamese name into one of the Latin-based languages. The abbreviated name may be abbreviation of either Vietnamese name or foreign language name.

3. The name of a branch, representative office or business location must be displayed at the premises of the branch, representative office or business location.

Article 17. Identical and confusingly similar names of artels, cooperatives and cooperative unions

1. The proper name selected by an applying artel is considered identical to that of another registered artel if these names consist of the same letters, digits and symbols, regardless of the case of the letters, except artels that have shut down.

The proper name selected by an applying cooperative or cooperative union is considered identical to that of another registered cooperative or cooperative union if its Vietnamese name consists of the same letters, digits and symbols as that of the registered cooperative or cooperative union, regardless of the case of letters.

2. The proper name selected by an applying cooperative or cooperative union is considered confusingly similar to that of another registered cooperative or cooperative union in the following cases:

a) The proper name selected by the applying cooperative or cooperative union and that of another registered cooperative or cooperative union are pronounced similarly;

b) The proper name selected by the applying cooperative or cooperative union is only different from that of another registered cooperative or cooperative union by a natural number or a letter in the Vietnamese alphabet or any of the letters F, J, Z, W that is written right after the proper name with or without a space;

c) The proper name selected by the applying cooperative or cooperative union is only different from that of another registered cooperative or cooperative union by the word “và” (“and”) or the symbol “&”,“.”, “,”, “+”, “-”, “_”;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) The proper name selected by the applying cooperative or cooperative union is only different from that of another registered cooperative or cooperative union by the phrases “miền Bắc” (“North”), “miền Nam” (“South”), “miền Trung” (“Central”), “miền Tây” (“West”), “miền Đông” (“East”).

Article 18. Actions against names of artels, cooperatives, cooperative unions, branches, representative offices and business locations of cooperatives/cooperative unions that infringe upon industrial property rights

1. Any artel, cooperative or cooperative union shall not use a name that infringes upon the industrial property rights with regard to trade name, brand name, or geographical indication of another organization or individual in accordance with regulations of the Law on intellectual property, unless a consent is given by the owner of that trade name, brand name, or geographical indication. Before registering a name, the artel, cooperative or cooperative union or its founder may check the database of industrial property authorities for registered brand names and geographical indications. The artel, cooperative or cooperative union shall assume legal responsibility for its use of a name that infringes upon the industrial property rights.

2. Actions against the use by an artel, cooperative or cooperative union of a name that infringes upon the industrial property rights are taken in accordance with regulations of specialized laws. Identification of names of artels, cooperatives or cooperative unions that infringe upon industrial property rights shall comply with regulations of the Law on intellectual property.

3. A holder of industrial property rights is entitled to send a written request to the relevant district-level business registration authority to request the artel, cooperative or cooperative union whose name infringes upon industrial property rights to change its name. Such a written request must be accompanied with the following documents:

a) The written conclusion given by a competent authority that the name of the artel, cooperative or cooperative union infringes upon industrial property rights;

b) The certificate of registration of brand name or geographical indication; an extract from the national register of protected brand names and geographical indications issued by an industrial property authority; the certificate of registration of international brand name protected in Vietnam issued by an industrial property authority; the contract for use of an object of industrial property in case the requester is the transferee of rights to use such object of industrial property.

Within 03 working days from the receipt of adequate documents as prescribed in this clause, the district-level business registration authority shall request the artel, cooperative or cooperative union whose name infringes upon industrial property rights to change its name. The request sent to the artel, cooperative or cooperative union must be accompanied with the documents mentioned in this clause.

4. The artel, cooperative or cooperative union whose name infringes upon industrial property rights shall follow procedures for change of its name. The artel, cooperative or cooperative union must complete such procedures for change of its name within 60 days from the day on which it receives the request for change of name from the district-level business registration authority or a competent authority that handled the violation. If such artel, cooperative or cooperative union fails to follow procedures for change of its name which infringes upon industrial property rights as requested, the district-level business registration authority shall notify a competent authority to take actions against the violation as prescribed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 19. Receipt and processing of applications for artel registration, cooperative or cooperative union registration submitted to district-level business registration authorities directly or by post on Cooperative registration information system

1. The person in charge of submitting the application for artel, cooperative or cooperative union registration (applicant) shall submit the application to the business registration authority of district where the artel, cooperative or cooperative union is headquartered.

2. An application for artel, cooperative or cooperative union registration shall be received and updated on the Cooperative registration information system when all of the following conditions are satisfied:

a) It contains adequate documents as prescribed in the Law on Cooperatives and this Decree;

b) The name of the artel, cooperative or cooperative union has been written on the application form;

c) The applicant’s telephone number is available;

d) Business registration fees have been fully paid, unless an applicant is exempted from paying such business registration fees as prescribed.

3. Upon receipt of an application for artel, cooperative or cooperative union registration, the district-level business registration authority shall give a confirmation slip to the applicant.

4. The district-level business registration authority shall adequately and accurately enter the information included in the received application for artel, cooperative or cooperative union registration, carry out digitalization, and name the electronic documents corresponding to the physical documents included in the application, and upload them to the Cooperative registration information system.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. The artel, cooperative or cooperative union is required to modify and complete its application within 60 days from the date on which such modification is requested by the district-level business registration authority. Over the abovementioned deadline, if the artel, cooperative or cooperative union fails to modify and complete its application as requested, its submitted application will be invalidated. The district-level business registration authority shall cancel the received application according to the prescribed process on the Cooperative registration information system.

7. The artel or its representative, or the cooperative or cooperative union or its authorized person, may stop following procedures for artel, cooperative or cooperative union registration when the application for artel, cooperative or cooperative union registration is not yet approved on the Cooperative registration information system. In this case, the person competent to sign the written request for termination of procedures for artel, cooperative or cooperative union registration is the one that has signed the application form for artel, cooperative or cooperative union registration. The district-level business registration authority shall consider giving a notice of termination of procedures for artel, cooperative or cooperative union registration and cancel the application for artel, cooperative or cooperative union registration on the Cooperative registration information system within 03 working days from the receipt of the request. If the request of the artel, cooperative or cooperative union is refused, the district-level business registration authority shall give a written notice indicating reasons for such refusal to the artel, cooperative or cooperative union.

Article 20. Approving artel, cooperative or cooperative union registration under contingency procedures

1. Approving artel, cooperative or cooperative union registration under contingency procedures means the act of approving an application for artel, cooperative or cooperative union registration without using the Cooperative registration information system. Approving artel, cooperative or cooperative union registration under contingency procedures shall be employed in the following circumstances:

a) The Cooperative registration information system is in construction or upgrading progress;

b) The Cooperative registration information system or the Tax registration system encounters technical problems;

c) Other force majeure events.

2. Depending on the expected schedule of recovery or construction and upgrading of the Cooperative registration information system, except for force majeure events, the Ministry of Planning and Investment shall make a prior notice of the schedule for district-level business registration authorities to consider approving artel, cooperative and cooperative union registration under contingency procedures.

3. Cooperation between district-level business registration authorities and tax authorities in approving artel, cooperative and cooperative union registration under contingency procedures shall comply with procedures for transfer of documents in physical form or other form.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 21. Notification of modification of applications for artel, cooperative and cooperative union registration

1. If an application is unsatisfactory, or the name of the applying artel, cooperative and cooperative union is not conformable with regulations, or the information included in the application is found inconsistent, the district-level business registration authority shall give a written notice of necessary modifications to the artel, cooperative or cooperative union or its founder within 03 working days from its receipt of the application. The district-level business registration authority must include all necessary modifications to an application for artel, cooperative and cooperative union registration in a single notice.

2. After the aforementioned deadline, if the district-level business registration authority neither issues a registration certificate nor gives a notice of necessary modifications, the artel, cooperative and cooperative union or its founder is entitled to lodge a complaint or make a denunciation as prescribed by regulations of law on complaints and denunciation.

Article 22. Methods of payment of fees for registration of cooperatives, cooperative unions, and their branches, representative offices and business locations

1. The applicant shall pay business registration fees when submitting the application. Business registration fees may be paid directly at district-level application receipt sections or transferred to accounts of district-level business registration authorities or paid online using online payment function on the National public service portal or adopting other payment method as prescribed by law. The paid business registration fees shall not be refunded if a cooperative or cooperative union is not issued with a registration certificate.

2. Online payment service charges shall not be included in business registration fees.

3. Correction of errors that occur during the process of online payment services shall comply with regulations of law on online handling of administrative procedures.

4. District-level business registration authorities shall cooperate with payment intermediary service providers or commercial banks in tracing and checking data on payments made through the online payment system of the National public service portal or such payment intermediary service providers.

Article 23. Detecting fraudulent information in application for artel, cooperative or cooperative union registration

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The requester shall have the responsibility to provide the district-level business registration authority with one of the documents specified in clause 2 of this Article. Within 03 working days from its receipt of the written request as prescribed in this clause, the district-level business registration authority shall consider processing the request according to provisions of clause 3 of this Article, clause 2 Article 24, clause 1 Article 53, clause 2 Article 55 and clause 2 Article 64 of this Decree.

2. Documents ascertaining that the information in an application for artel, cooperative or cooperative union registration is fraudulent include:

a) A copy of the document provided by a competent authority to certify that its documents are forged;

b) A copy of the certification given by a police authority that information in the application for artel, cooperative or cooperative union registration is fraudulent.

3. In order to verify whether the information in an application for artel, cooperative or cooperative union registration is fraudulent, the district-level business registration authority shall send a request for verification, enclosed with the application for artel, cooperative or cooperative union registration, to the authorities mentioned in clause 2 of this Article. Requested authorities shall give verification results in writing to the district-level business registration authority within 30 days from their receipt of the latter’s request.

Article 24. Actions against non-conformity with regulations on application and procedures or fraudulent information in application for registration of changes or inaccurate and untruthful information in application

1. In case a district-level business registration authority has processed an application for artel, cooperative or cooperative union registration against regulations on application and procedures laid down in the Law on Cooperatives and this Decree, it shall send a notification thereof to the artel, cooperative or cooperative union and carry out re-processing of the application in accordance with regulations on application and procedures laid down in the Law on Cooperatives and this Decree.

2. In case the information in an application for registration of changes in artel, cooperative, cooperative union, branch or representative office registration information is found fraudulent, the following actions shall be taken:

In case the information in an application for registration of changes in artel, cooperative, cooperative union, branch or representative office registration information is found fraudulent, the district-level business registration authority shall issue a notice of violation committed by the artel, cooperative, cooperative union, branch or representative office and a decision to revoke the artel registration certificate or cooperative registration certificate or certificate of branch/representative office registration which has been issued according to the application for registration of changes containing fraudulent information within 03 working days from its receipt of the documents specified in clause 2 Article 23 of this Decree. The district-level business registration authority shall publish information on the violation committed by the artel, cooperative, cooperative union, branch or representative office on the National Business Registration Portal.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The artel, cooperative or cooperative union may submit another application for issuance of artel registration certificate, cooperative registration certificate or certificate of branch/representative office registration. The artel, cooperative or cooperative union may include all lawful contents of the applications which have been submitted after the submission of the application containing fraudulent information in a single application for registration of changes.

3. In case the information in an application for registration of artel, cooperative, cooperative union, branch, representative office or business location is found inaccurate and untruthful, the following actions shall be taken:

a) In case the information in an application for registration of establishment of an artel, cooperative, cooperative union, branch, representative office or business location is found inaccurate and untruthful, the district-level business registration authority shall notify the case to tax authorities and competent authorities for managing and taking appropriate actions in accordance with regulations of law, and also give notification that the artel registration certificate, cooperative registration certificate, or certificate of branch/representative office/business location registration issued according to the application containing inaccurate and untruthful information will be invalidated. The district-level business registration authority shall publish the notification of the invalid artel registration certificate, cooperative registration certificate, or certificate of branch/representative office/business location registration on the National Business Registration Portal.

The district-level business registration authority shall request the artel, cooperative or cooperative union shall submit a new application as a substitute for its application for registration of establishment of an artel, cooperative, cooperative union, branch, representative office or business location containing inaccurate and untruthful information within 30 days from the date of the notification in order to be issued with an artel registration certificate, cooperative registration certificate, or certificate of branch/representative office/business location registration. The artel, cooperative or cooperative union may include all lawful contents of the applications for registration of changes in a single application for registration of changes. The district-level business registration authority shall request the artel, cooperative or cooperative union that fails to submit a complete application to submit reports according to clause 6 Article 7 of this Decree;

b) In case the information in an application for registration of changes in artel, cooperative, cooperative union, branch, representative office or business location registration information is found inaccurate and untruthful, the district-level business registration authority shall notify the case to tax authorities and competent authorities for managing and taking appropriate actions in accordance with regulations of law, and also give notification that the artel registration certificate, cooperative registration certificate, or certificate of branch/representative office/business location registration issued according to the application containing inaccurate and untruthful information will be invalidated. The district-level business registration authority shall publish the notification of the invalid artel registration certificate, cooperative registration certificate, or certificate of branch/representative office/business location registration on the National Business Registration Portal.

The artel, cooperative or cooperative union may submit a new application in order to be issued with an artel registration certificate, cooperative registration certificate, or certificate of branch/representative office/business location registration. The artel, cooperative or cooperative union may include all lawful contents of the applications for registration of changes submitted after the submission of the application containing inaccurate and untruthful information in a single application for registration of changes.

Article 25. Standardization and conversion of artel, cooperative and cooperative union registration data

1. Data standardization means a process of reviewing, comparing, and adjusting information about artel, cooperative and cooperative union registration and the legal status of artels, cooperatives and cooperative unions in the Cooperative registration database.

2. District-level business registration authorities assume responsibility to carry out conversion of artel, cooperative and cooperative union registration information, and add it to the Cooperative registration database. The information converted and added to the Cooperative registration database must match that included in the application for artel, cooperative and cooperative union registration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case the information on registration and legal status of an artel, cooperative or cooperative union in the notice does not match that in the cooperative registration certificate and/or application for artel, cooperative or cooperative union registration, the artel, cooperative or cooperative union shall send a notice of additional or updated information to the relevant district-level business registration authority as prescribed in clause 1 Article 46 of this Decree within 90 days from the date of the notice given by the district-level business registration authority. The artel, cooperative or cooperative union shall assume responsibility for the truthfulness and accuracy of the information provided for the district-level business registration authority.

4. Document digitalization, data standardization and conversion, and provision of updated and additional information on artel, cooperative and cooperative union registration shall be carried out according to plans of district-level business registration authorities.

Article 26. Rectification, updating, and addition of information on artel, cooperative and cooperative union registration

1. In case an artel, cooperative or cooperative union detects that the information in its artel registration certificate or cooperative registration certificate is inaccurate in comparison to that in the application for artel, cooperative or cooperative union registration, it shall send a written request for information rectification to the business registration authority of district where it is headquartered. The district-level business registration authority shall re-issue the artel registration certificate or cooperative registration certificate within 03 working days from the receipt of the request from the artel, cooperative or cooperative union if it contains accurate information.

2. In case the district-level business registration authority detects that the information in its artel registration certificate or cooperative registration certificate is inaccurate in comparison to that in the application for artel, cooperative or cooperative union registration, it shall notify the relevant artel, cooperative or cooperative union of information rectification and re-issue the artel registration certificate or cooperative registration certificate within 03 working days from the date of notification.

3. In case an artel, cooperative or cooperative union detects that the artel, cooperative or cooperative union registration information on the Cooperative registration database is inadequate or inaccurate in comparison to that in the application for artel registration, the cooperative registration certificate or tax registration certificate as a result of mistakes made during the conversion and transfer of data to the Cooperative registration database, it shall send a written request for addition of information or information rectification to the business registration authority of district where it is headquartered. Such request must be accompanied by the copy of the notice of establishment/changes in information on the artel, cooperative registration certificate or tax registration certificate. Within 03 working days from the receipt of the request, the district-level business registration authority shall add or rectify the artel, cooperative or cooperative union registration information on the Cooperative registration database.

4. In case the district-level business registration authority detects that the artel, cooperative or cooperative union registration information on the Cooperative registration database is unavailable or inaccurate in comparison to that in the application for artel registration, the cooperative registration certificate or tax registration certificate as a result of mistakes made during the conversion and transfer of data to the Cooperative registration database, within 03 working days from such detection, it shall add or rectify the artel, cooperative or cooperative union registration information on the Cooperative registration database.

5. Rectification, updating and addition of information to the certificate of changes in artel, cooperative or cooperative union registration information, certificate of branch/representative office/business location registration, and artel, cooperative or cooperative union registration information stored on the Cooperative registration database shall comply with provisions of clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

Article 27. Legal status of cooperatives and cooperative unions

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. “business suspension” means the legal status of the cooperative or cooperative union during its business suspension as prescribed in this Decree.

2. “revoked due to tax decision enforcement” means the legal status of a cooperative or cooperative union whose cooperative registration certificate is revoked according to a decision issued by the district-level business registration authority at the request of the tax authority for enforcement of a tax administrative decision.

3. “undergoing dissolution, split, consolidated, or merged” means the legal status of a cooperative or cooperative union that is following dissolution procedures according to a notification given by the district-level business registration authority, or that is subject to a split-up resolution, or a consolidation or merger contract, and is following split-up, consolidation or merger procedures with the district-level business registration authority.

4. “undergoing bankruptcy proceedings” means the legal status of a cooperative or cooperative union that is subject to a decision to initiate bankruptcy proceedings issued by a competent court in accordance with regulations of the Law on bankruptcy.

5. “dissolved, bankrupt or cease to exist” means the legal status of a cooperative or cooperative union that is subject to a notification of dissolution given by the district-level business registration authority, or that is subject to a decision to declare bankrupt issued by a competent court in accordance with regulations of the Law on bankruptcy, or that ceases to exist due to split-up, consolidation or merger as prescribed by the Law on cooperatives.

6. “not operate at registered address” means the legal status of a cooperative or cooperative union showing that, through inspection or verification, tax authorities and relevant agencies find that the cooperative or cooperative union does not operate at its registered address. The tax authority shall provide information about the cooperative or cooperative union that no longer operates at its registered address to the district-level business registration authority. Starting and ending dates of this legal status shall be subject to a decision issued by the tax authority, unless a cooperative or cooperative union has the legal status prescribed in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article. The tax authority shall provide information about the “not operate at registered address” status of the cooperative or cooperative union to the district-level business registration authority. The district-level business registration authority shall record and update the legal status of the cooperative or cooperative union as notified by the tax authority on the Cooperative registration database.

7. “operating” means the legal status of a cooperative or cooperative union that has been issued with the cooperative registration certificate and does not has the legal status prescribed in Clause 1, 2, 3, 4, 5 or 6 of this Article.

Article 28. Legal status of artels, branches, representative offices and business locations of cooperatives and cooperative unions

The legal status of artels, branches, representative offices and business locations of cooperatives and cooperative unions on the Cooperative registration database includes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. “revoked due to tax decision enforcement” means the legal status of an artel, or branch/representative office of a cooperative or cooperative union whose artel registration certificate, cooperative registration certificate, or certificate of branch/representative office registration is revoked according to a decision issued by the district-level business registration authority at the request of a tax authority for enforcement of a tax administrative decision.

3. “following shutdown procedures” means the legal status of an artel, or branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union that is following shutdown procedures according to a notification given by the district-level business registration authority.

4. “shut down” means the legal status of an artel, or branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union that has been shut down according to a notification given by the district-level business registration authority.

5. “not operate at registered address” means the legal status of an artel, or branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union showing that, through inspection or verification, tax authorities and relevant agencies find that the artel, or branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union does not operate at its registered address. The tax authority shall provide information about the artel, or branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union that no longer operates at its registered address to the district-level business registration authority. Starting and ending dates of this legal status shall be subject to a decision issued by the tax authority, unless an artel, or branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union has the legal status prescribed in clauses 1, 2, 3 or 4 of this Article. The tax authority shall provide information about the "not operate at registered address” status of the artel, or branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union that no longer operates at its registered address to the district-level business registration authority. The district-level business registration authority shall record and update the legal status of the artel, or branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union as notified by the tax authority on the Cooperative registration database.

6. “operating” means the legal status of an artel, or branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union that has been issued with an artel registration certificate or certificate of branch/representative office registration and does not have the legal status prescribed in clauses 1, 2, 3, 4 or 5 of this Article.

Article 29. Disclosure of artel, cooperative and cooperative union registration information

Organizations and individuals may search for the following information on an artel, cooperative or cooperative union registration free of charge by accessing www.dangkykinhdoanh.gov.vn, including: name, ID number, headquarters address, business lines, name of legal representative and the legal status of the artel cooperative or cooperative union.

Article 30. Online registration of artels, cooperatives and cooperative unions

1. Online artel, cooperative or cooperative union registration means the act of following registration procedures on the Cooperative registration information system by the artel’s representative, or the authorized person of the cooperative or cooperative union, or the artel, cooperative or cooperative union itself.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 31. Online application for artel, cooperative or cooperative union registration

1. An online application for artel, cooperative or cooperative union registration shall contain the documents prescribed in the Law on cooperative and this Decree and shown in the form of electronic documents. An online application shall have the same legal validity as a physical one.

2. Electronic document is a document in the data form created or digitalized from the physical document, which contains the exact and complete information on the physical document. The electronic document is in the “.doc”, “.docx” or “.pdf” format.

3. An online application for artel, cooperative or cooperative union registration must meet the following requirements:

a) It contains adequate electronic documents with complete contents as physical documents. Names of electronic documents must be relevant to names of physical documents. The person who signs documents included in the application may directly sign electronic documents using his/her digital signature or append his/her signature to physical documents which then shall be scanned in the formats prescribed in Clause 2 of this Article;

b) Registration information provided on the Cooperative registration information system must be adequate and accurate as that in physical documents, and includes information about telephone number and email address of the applicant;

c) An online application for artel, cooperative or cooperative union registration must be authenticated with digital signature of the person competent to sign the application form or his/her authorized person. In case of authorization to follow registration procedures, the online application must be accompanied by the documents and papers which are specified in Article 12 of this Article and shown in the form of electronic documents as prescribed in point a of this clause.

4. The artel, cooperative or cooperative union shall be required to modify and complete its online application within 60 days from the date on which it receives a request for modification from the district-level business registration authority. Over the aforementioned deadline, if the artel, cooperative or cooperative union fails to modify and complete its online application as requested, the district-level business registration authority shall cancel the application according to the process on the Cooperative registration information system.

Article 32. Procedures for online registration of artels, cooperatives and cooperative unions using digital signatures

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The applicant shall enter information, download electronic documents, append signatures to the online application, and pay application fees according to the process on the Cooperative registration information system.

3. After the application is sent, the applicant will receive a confirmation slip which is sent to his/her account on the Cooperative registration information system.

4. Information on artel, cooperative or cooperative union registration on the Cooperative registration information system shall be transmitted to the Tax registration system to serve the cooperation and information exchange between the district-level business registration authority and the tax authority.

5. If the application is satisfactory, the district-level business registration authority shall issue an artel registration certificate or cooperative registration certificate in either physical or electronic form. If the application is unsatisfactory, or the name of the applying artel, cooperative and cooperative union is not conformable with regulations, or the information included in the application is found inconsistent, the district-level business registration authority shall give an online notice of necessary modifications to the artel, cooperative or cooperative union. The applicant shall access the Cooperative registration information system using his/her account to receive the application processing result.

6. An artel, cooperative or cooperative union following online registration procedures may stop following such procedures as prescribed in clause 7 Article 19 of this Decree.

Article 33. Cases in which district-level business registration authorities refuse to issue artel, cooperative or cooperative union registration certificates

1. A district-level business registration authority may refuse to issue artel registration certificate, or cooperative or cooperative union registration certificate, in one of the following cases:

a) The artel, cooperative or cooperative union is subject to a notification given by the district-level business registration authority that its violation results in revocation of the artel registration certificate or cooperative registration certificate, or is subject to a decision to revoke the artel registration certificate or cooperative registration certificate;

b) The cooperative or cooperative union is undergoing dissolution according to a dissolution resolution issued by the General Meeting of Members (GMM); the artel is following shutdown procedures;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The district-level business registration authority shall continue processing procedures for artel, cooperative or cooperative union registration in the cases specified in clause 1 of this Article when:

a) The artel, cooperative or cooperative union has taken remedial measures as requested in the notice of violations resulting in revocation of the artel registration certificate or cooperative registration certificate, and the outcomes of such measures are accepted by the district-level business registration authority, or has the validity of its artel registration certificate or cooperative registration certificate, which has been revoked under a revocation decision, restored;

b) The artel, cooperative or cooperative union has to register some changes in artel, cooperative or cooperative union registration information to serve its shutdown or dissolution process as prescribed. In this case, the application for changes must be enclosed with the written explanation of the artel, cooperative or cooperative union for such changes which are accepted by the district-level business registration authority;

c) The artel, cooperative or cooperative union is no longer in the “not operate at registered address” status.

3. In case a competent court, judgment enforcement agency, investigating authority, head or deputy head of the investigating authority, or investigator as defined in the Code of Criminal Procedures makes a written document requesting the artel, cooperative or cooperative union not to carry out one or some artel, cooperative or cooperative union registration procedures, the district-level business registration authority shall refuse to issue registration certificate to the artel, cooperative or cooperative union following such registration procedures until these procedures may proceed according to a written permission given by the abovementioned authority or individual.

Chapter II

DOCUMENT REQUIREMENTS AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF COOPERATIVES OR COOPERATIVE UNIONS, THEIR BRANCHES AND REPRESENTATIVE OFFICES, AND NOTIFICATION OF THEIR BUSINESS LOCATIONS

Article 34. Document requirements and procedures for registration of cooperatives and cooperative unions

Document requirements and procedures for registration of a cooperative or cooperative union shall comply with provisions of Articles 41 and 42 of the Law on Cooperatives.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Every cooperative or cooperative union shall be issued with a cooperative registration certificate when all of the conditions set out in clause 1 Article 44 of the Law on Cooperatives are satisfied.

2. The cooperative or cooperative union is entitled to do business from the date of issue of the cooperative registration certificate, except for conditional business lines. In case the cooperative or cooperative union registers the date of commencement of business after the date of issue of the cooperative registration certificate, the cooperative or cooperative union is entitled to do business from the registered date.

Article 36. Document requirements and procedures for registration of branches/representative offices, and notification of business locations

1. Within 10 days from date of issue of a decision to establish its branch/representative office, the cooperative or cooperative union shall submit an application for branch/representative office registration to the business registration authority of district where its branch/representative office is located. The application includes the following documents:

a) A notice of establishment of the branch/representative office;

b) A copy or original of the minutes of the meeting of the Board of Directors (in case of fully-organized management model) or of GMM (in case of simplified management model) on establishment of branch/representative office;

c) A copy or original of the decision issued by the Board of Directors (in case of fully-organized management model) or the resolution issued by GMM (in case of simplified management model) on establishment of branch/representative office.

2. a) A cooperative or cooperative union may establish business locations at places other than those where it is headquartered or its branch is located. The document required when notifying establishment of a business location is the notice of business location.

3. After receiving an application for branch/representative office registration, or notice of business location, the district-level business registration authority shall give a confirmation slip and examine the validity of the received application or notice. If the application is satisfactory, the district-level business registration authority shall issue a certificate of branch/representative office/business location registration. If the application is unsatisfactory, or the name of the branch/representative office/business location to be registered is not conformable with regulations, or the information included in the application is found inconsistent, the district-level business registration authority shall give a written notice to the applicant within 03 working days from its receipt of the application. Such notice must specify explanation and necessary modifications.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



When notifying its establishment of an overseas branch/representative office, the cooperative or cooperative union shall be required to submit the following documents:

a) A notice of establishment of overseas branch/representative office;

b) A copy of certificate of branch/representative office registration or another document of equivalent legal validity.

The district-level business registration authority shall update information about the branch/representative office of the cooperative or cooperative union on the Cooperative registration database within 03 working days from the receipt of adequate notification documents.

Chapter III

DOCUMENT REQUIREMENTS AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OR NOTIFICATION OF CHANGES IN COOPERATIVE OR COOPERATIVE UNION OR THEIR BRANCH/REPRESENTATIVE OFFICE/BUSINESS LOCATION REGISTRATION INFORMATION

Article 37. Registration of relocation of headquarters

1. Before registering the relocation of headquarters which leads to change of its tax authority, the cooperative or cooperative union must complete all tax procedures related to the relocation with the tax authority in accordance with regulations of the Law on taxation.

2. In case of relocation of its headquarters, the cooperative or cooperative union shall submit an application for registration of changes to the business registration authority of district to which its headquarters is relocated to. The application includes the following documents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A copy or original of the minutes of the GMM’s meeting on relocation of headquarters of the cooperative or cooperative union;

c) A copy or original of the GMM’s resolution on relocation of headquarters of the cooperative or cooperative union.

3. Procedures for registration of relocation of headquarters of a cooperative or cooperative union shall comply with provisions of Article 47 of the Law on Cooperatives.

4. The relocation of headquarters of a cooperative or cooperative union does not affect its rights and obligations.

Article 38. Registration of change of name of cooperative or cooperative union

1. The application includes the following documents:

a) An application form for registration of changes in cooperative or cooperative union registration information;

b) A copy or original of the minutes of the GMM’s meeting on change of name of the cooperative or cooperative union;

c) A copy or original of the GMM’s resolution on change of name of the cooperative or cooperative union.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The change of name of a cooperative or cooperative union does not affect its rights and obligations.

Article 39. Registration of replacement of legal representative of cooperative or cooperative union

1. The application includes the following documents:

a) An application form for registration of changes in cooperative or cooperative union registration information which bears the signature of the Chairperson of the Board of Directors (in case of fully-organized management model) or the Director (in case of simplified management model). If the Chairperson of the Board of Directors (in case of fully-organized management model) or the Director (in case of simplified management model) is also the legal representative, the application form shall bear the signature of the person who is elected as the new Chairperson of the Board of Directors (in case of fully-organized management model) or the new Director (in case of simplified management model);

b) A copy or original of the minutes of the GMM’s meeting on replacement of legal representative;

c) A copy or original of the GMM’s resolution on replacement of legal representative;

d) The list of legal representatives who are Vietnamese citizens, in which their personal identification numbers must be specified; the list of legal representatives who are foreigners, accompanied with copies of their foreign passports or other documents of equivalent validity.

2. If only personal information about the legal representative on the cooperative registration certificate is changed, the cooperative or cooperative union shall send an application for registration of changes to the business registration authority of district where it is headquartered. The application only includes an application form for registration of changes in cooperative or cooperative union registration information.

3. If a cooperative or cooperative union applies for registration of replacement of legal representative and other changes at the same time, the person competent to sign the application shall be the Chairperson of the Board of Directors (in case of fully-organized management model) or the Director (in case of simplified management model).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 40. Registration of change in charter capital

1. In case of change in its charter capital as prescribed in clause 1 Article 47 of the Law on Cooperatives, the cooperative or cooperative union shall submit an application for registration of change in charter capital which includes:

a) An application form for registration of changes in cooperative or cooperative union registration information;

b) A copy or original of the minutes of the GMM’s meeting on change in charter capital;

c) A copy or original of the GMM’s resolution on change in charter capital;

d) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

2. Procedures for registration of change in charter capital shall comply with provisions of Article 47 of the Law on Cooperatives.

Article 41. Notification of changes in business lines

1. The application includes the following documents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A copy or original of the minutes of the GMM’s meeting on changes in business lines;

c) A copy or original of the GMM’s resolution on changes in business lines.

2. Procedures for notification of changes in business lines shall comply with provisions of Article 48 of the Law on Cooperatives. The district-level business registration authority shall issue a certificate of changes in cooperative or cooperative union registration information at the request of the cooperative or cooperative union.

Article 42. Notification of changes in tax registration information

1. Any cooperative or cooperative union that makes changes in its tax registration information without changing business registration information, except change of tax accounting method, shall send a notice of changes in cooperative or cooperative union registration information to the business registration authority of district where it is headquartered.

2. Procedures for notification of changes in tax registration information shall comply with provisions of Article 48 of the Law on Cooperatives. The district-level business registration authority shall issue a certificate of changes in cooperative or cooperative union registration information at the request of the cooperative or cooperative union.

Article 43. Notification of changes in information on official members and contributing members that are foreign-invested economic organizations or foreign individual investors

1. The application includes the following documents:

a) A notice of changes in cooperative or cooperative union registration information;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

2. Procedures for notification of changes in information on official members and contributing members that are foreign-invested economic organizations or foreign individual investors shall comply with provisions of Article 48 of the Law on Cooperatives. The district-level business registration authority shall issue a certificate of changes in cooperative or cooperative union registration information at the request of the cooperative or cooperative union.

Article 44. Notification of establishment of enterprise by cooperative or cooperative union

The document required when notifying the establishment of enterprise by a cooperative or cooperative union is the notice of enterprise establishment.

After receiving the notice, the district-level business registration authority shall check the validity of the notice and update information on the Cooperative registration database within 03 working days from its receipt of the notice.

Article 45. Registration of changes in branch/representative office/business location registration information

1. When there are any changes in its application for registration of branch/representative office/business location, the cooperative or cooperative union shall submit an application for registration of changes in branch/representative office/business location registration information to the business registration authority of district where the branch/representative office/business location is located.

2. Before applying for registration of relocation of a branch/representative office which leads to change of its supervisory tax authority, the cooperative or cooperative union must complete tax procedures related to the relocation with the tax authority in accordance with regulations of the Law on taxation.

3. In case a branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union is relocated to a rural/urban district, district-level town, provincial city, or city affiliated to a central-affiliated city other than the one where it is registered, the cooperative or cooperative union shall send the application for registration of relocation to the business registration authority of district to which its branch/representative office/business location is relocated.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Upon receipt of an application, the district-level business registration authority shall give a confirmation slip to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the district-level business registration authority shall examine the validity of the received application and issue a certificate of branch/representative office/business location registration or certificate of changes in branch/representative office/business location registration information at the request of the cooperative or cooperative union. If the application is unsatisfactory or the name of the branch/representative office/business location is not conformable with regulations, or the information included in the application is found inconsistent, the district-level business registration authority shall give a written notice of necessary modifications to the cooperative or cooperative union.

Article 46. Notification of updating or addition of information in application for cooperative or cooperative union registration

1. In case updating or addition of information in application for cooperative or cooperative union registration does not fall into the cases of registration or notification prescribed in Articles 37 through 43 and Article 45 of this Decree, the cooperative or cooperative union shall send a notice of updated/additional information to the business registration authority of district where it is headquartered. The district-level business registration authority shall receive the notice and consider updating information on the Cooperative registration database. In case the cooperative or cooperative union update or add information to its cooperative registration certificate or certificate of branch/representative office/business location registration, the district-level business registration authority shall issue a new certificate within 03 working days from its receipt of the valid application.

2. In case the headquarters address of a cooperative or cooperative union or address of its branch/representative office/business location is changed as a result of changes in administrative divisions, the cooperative or cooperative union must not follow procedures for registration of changes with the district-level business registration authority. The cooperative or cooperative union shall send a notice of updating or addition of information to the district-level business registration authority in order to be issued with a cooperative registration certificate or certificate of branch/representative office/business location registration containing information on new address at its request or when applying for registration of changes in cooperative or cooperative union registration information.

Chapter IV

DOCUMENT REQUIREMENTS AND PROCEDURES FOR NOTIFICATION OF BUSINESS SUSPENSION, REGISTRATION OF DISSOLUTION, RE-ISSUANCE AND REVOCATION OF COOPERATIVE REGISTRATION CERTIFICATES

Article 47. Registration of business suspension and resumption of business of cooperatives or cooperative unions and their branches/representative offices/business locations

1. When a cooperative or cooperative union or its branch/representative office/business location suspends its business or resumes its business, the cooperative or cooperative union shall send a notice to the business registration authority of district where the cooperative or cooperative union is headquartered or its branch/representative office/business location is located at least 03 working days before the planned date of suspension or resumption. If the cooperative or cooperative union or its branch/representative office/business location still wishes to suspend its business after the end of the notified suspension period, another notice of business suspension must be sent to the district-level business registration authority at least 03 days before the planned date of suspension. Each notified suspension period must not exceed 12 months.

2. When notifying business suspension of a cooperative or cooperative union or its branch/representative office/business location, the following documents shall be submitted:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A copy or original of the minutes of the GMM’s meeting on business suspension (in case the business suspension is notified by the cooperative or cooperative union);

c) A copy or original of the GMM’s resolution on business suspension (in case the business suspension is notified by the cooperative or cooperative union).

3. The document required when notifying resumption of business of a cooperative or cooperative union or its branch/representative office/business location is the notice of business resumption.

4. After receiving the required notification documents, the district-level business registration authority shall give a confirmation slip, examine the validity of received documents, and issue a certificate of business suspension or resumption of business by the cooperative or cooperative union or its branch/representative office/business location within 03 working days from the receipt of satisfactory documents.

5. In case the business suspension is notified by the cooperative or cooperative union, the district-level business registration authority shall change its legal status and the legal status of its branches/representative offices/business locations from "operating” into “business suspension”.

6. A cooperative or cooperative union may notify its resumption of business and resumption of business of its branch/representative office/business location at the same time. The district-level business registration authority may update the legal status of the cooperative or cooperative union and the legal status of its branches/representative offices/business locations on the Cooperative registration database at the same time.

Article 48. Business suspension or termination at request of competent authorities

1. Within 03 working days from the day on which the district-level business registration authority receives a notification from a competent authority that a cooperative or cooperative union is engaging in conditional business lines or business lines restricted to foreign investors without satisfying conditions as prescribed, it shall request the cooperative or cooperative union to suspend or terminate such business lines.

2. Within 03 working days from the day on which the district-level business registration authority receives a notification from a competent authority that the cooperative or cooperative union is requested to suspend or terminate one or some business lines in certain fields according to a court’s decision, it shall update information on the Cooperative registration database and publish the same on the National Business Registration Portal.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case a cooperative or cooperative union wishes to have its cooperative registration certificate, or certificate of branch/representative office/business location registration re-issued because it has been lost, burned, torn, damaged or otherwise destroyed, it shall send an application for re-issuance to the business registration authority of district where the cooperative or cooperative union is headquartered or its branch/representative office/business location is located. The district-level business registration authority shall consider re-issuing the certificate within 03 working days from the receipt of the application.

Article 50. Registration of voluntary dissolution of cooperative or cooperative union

1. Within 03 working days from its receipt of a dissolution resolution from the legal representative of the cooperative or cooperative union as prescribed in point a clause 3 Article 98 of the Law on Cooperatives, the district-level business registration authority shall:

a) publish the dissolution resolution and a notification that the cooperative or cooperative union is following dissolution procedures and its branches/representative offices/business locations are following shutdown procedures on the National Business Registration Portal;

b) change the legal status of the cooperative or cooperative union into “undergoing dissolution" and change the legal status of its branches/representative offices/business locations into “following shutdown procedures” on the Cooperative registration database;

c) send information about the resolution of the cooperative or cooperative union, and information on its branches/representative offices/business locations following shutdown procedures to relevant tax authorities.

2. Within 05 working days from the day on which all debts are fully paid and tax obligations are fulfilled, the cooperative or cooperative union shall send an application for dissolution to the business registration authority of district where it is headquartered. The application includes:

a) A notice of dissolution of the cooperative or cooperative union;

b) A report on settlement of assets of the dissolved cooperative or cooperative union;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) A report on results of transfer and liquidation of assets made by the council in charge of liquidation of undistributed assets (in case the undistributed fund or undistributed assets are partially derived from or acquired using the State financial support).

3. Before submitting the application for dissolution, the cooperative or cooperative union must complete procedures for shutdown of its branches/representative offices/business locations with the business registration authority of districts where the branch/representative office/business location is situated.

4. After receiving the application for dissolution, the district-level business registration authority shall send information about the dissolved cooperative or cooperative union to the tax authority. Within 02 working days from receipt of information from the district-level business registration authority, the tax authority shall give its opinions about the fulfillment by the cooperative or cooperative union of tax liabilities to the district-level business registration authority. Within 05 working days from its receipt of the application for dissolution, the district-level business registration authority shall change the legal status of the cooperative or cooperative union on the Cooperative registration database to “dissolved” if the tax authority has no objection, and issue a notification of dissolution of the cooperative or cooperative union.

5. After 06 months from its receipt of the dissolution resolution from the cooperative or cooperative union, if the district-level business registration authority does not receive any application for dissolution of the cooperative or cooperative union or shutdown of its branches/representative offices/business locations, and receives no written objection from the tax authority or other relevant entities and related parties, it shall change the legal status of the cooperative or cooperative union and its branches/representative offices/business locations on the Cooperative registration database into “dissolved” and “shut down” , and make notification of dissolution of the cooperative or cooperative union and shutdown of its branches/representative offices/business locations within 03 working days from the end of the abovementioned period.

6. Within 06 months from the receipt of the dissolution resolution, if the district-level business registration authority does not yet change the legal status of the cooperative or cooperative union into “dissolved” and the cooperative or cooperative union wishes to cease dissolution procedures, it shall send a notice of invalidation of the dissolution resolution which must bear the signature of its legal representative to the business registration authority of district where it is headquartered. Such notice must be accompanied with the GMM’s resolution on invalidation of the dissolution resolution. Within 03 working days from its receipt of the notice, the district-level business registration authority shall post the received notice and the resolution on invalidation of the dissolution resolution on the National Business Registration Portal, restore the legal status of the cooperative or cooperative union and its branches/representative offices/business locations on the Cooperative registration database, and send information on such invalidation to the relevant tax authority.

7. If a cooperative or cooperative union uses a seal issued by a police authority, the seal and the certificate of seal registration shall be returned to the police authority as prescribed.

Article 51. Registration of compulsory dissolution of cooperative or cooperative union

1. Within 03 working days from the date of issue of the decision to revoke cooperative registration certificate or from its receipt of an effective dissolution decision from a competent court, the district-level business registration authority shall:

a) publish the decision to revoke cooperative registration certificate or the court’s effective dissolution decision on the National Business Registration Portal; make a notification that the cooperative or cooperative union is following dissolution procedures and its branches/representative offices/business locations are following shutdown procedures on the National Business Registration Portal, unless a cooperative or cooperative union has its cooperative registration certificate revoked at the request of its supervisory tax authority;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) send information about the resolution of the cooperative or cooperative union, and information on shutdown of its branches/representative offices/business locations to relevant tax authorities.

2. Within 05 working days from the day on which all debts are fully paid and tax obligations are fulfilled, the legal representative of the cooperative or cooperative union shall send an application for dissolution to the business registration authority of district where it is headquartered. Document requirements and procedures for dissolution shall comply with provisions of clauses 2, 3 and 4 Article 50 of this Decree.

3. After 06 months from the day on which the "undergoing dissolution" status of the cooperative or cooperative union is published on the National Business Registration Portal, if the district-level business registration authority does not receive any application for dissolution of the cooperative or cooperative union or shutdown of its branches/representative offices/business locations, and receives no written objection from the tax authority or other relevant entities and related parties, it shall change the legal status of the cooperative or cooperative union and its branches/representative offices/business locations on the Cooperative registration database into “dissolved” and “shut down” , and make notification of dissolution of the cooperative or cooperative union and shutdown of its branches/representative offices/business locations within 03 working days from the end of the abovementioned period.

Article 52. Ceasing existence of split, consolidating or acquired cooperatives/cooperative unions

1. After new cooperatives/cooperative unions which are established from the slip-up of a cooperative/cooperative union, consolidated cooperative/cooperative union or acquiring cooperative/cooperative union are/is issued with cooperative registration certificate, the district-level business registration authority shall change the legal status of the split cooperative/cooperative union, consolidating cooperatives/cooperative unions or acquired cooperatives/cooperative unions into “undergoing dissolution, split, consolidated or merged” and change the legal status of its/their branches/representative offices/business locations into “following shutdown procedures". The district-level business registration authority shall send relevant information to tax authorities. The tax authority shall send information about the statement and transfer of tax liabilities by the cooperative(s)/cooperative union(s) and its/their branches/representative offices/business locations to the relevant district-level business registration authority.

2. Within 03 working days from its receipt of the notification from the tax authority that the split, consolidating or acquired cooperative/cooperative union and its branches/representative offices/business locations have completed statement and transfer of tax liabilities, the district-level business registration authority shall cease the existence of this cooperative/cooperative union and shut down its branches/representative offices/business locations on the Cooperative registration database.

3. Before ceasing the existence of a split, consolidating or acquired cooperative/cooperative union, all of its branches/representative offices/business locations must be shut down.

Article 53. Procedures for revocation of cooperative registration certificate

1. If the information in an application for registration of a new cooperative or cooperative union is found fraudulent, the district-level business registration authority shall issue a notice of violation using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith and a decision to revoke the cooperative registration certificate using Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith within 03 working days from its receipt of the documents prescribed in clause 2 Article 23 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The district-level business registration authority shall cooperate with relevant authorities to consider the explanation provided by the legal representative of the cooperative or cooperative union.

3. In case the district-level business registration authority receives a competent court’s decision to revoke cooperative registration certificate, within 03 working days from its receipt of the court’s decision, it shall issue a decision to revoke the cooperative registration certificate according to the court’s decision using Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith.

4. In case the district-level business registration authority receives a request for revocation of a cooperative registration certificate from a competent authority as prescribed by relevant laws, within 03 working days from its receipt of the request, it shall issue a notice of violation using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith and issue a decision to revoke the cooperative registration certificate using Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith.

5. After the district-level business registration authority issues a decision to revoke the cooperative registration certificate, the cooperative or cooperative union shall follow the dissolution procedures as prescribed in Article 51 of this Decree and procedures for shutdown of its branches/representative offices/business locations as prescribed in Article 54 of this Decree.

A cooperative or cooperative union whose cooperative registration certificate is revoked at the request of a tax authority must not follow the dissolution procedures as prescribed in Article 51 of this Decree. In this case, the district-level business registration authority shall change the legal status of the cooperative or cooperative union and its branches/representative offices/business locations to the “revoked due to tax decision enforcement” status on the Cooperative registration database.

6. Within 03 working days from the day on which it issues the notice of violation or decision to revoke cooperative registration certificate, the district-level business registration authority shall publish that notice or decision on the National Business Registration Portal and send the same to the headquarters address of the cooperative or cooperative union and to the tax authority for updating and cooperating in performing management tasks.

Article 54. Shutting down branches, representative offices and business locations

1. Before notifying the shutdown of a branch/representative office/business location, the cooperative or cooperative union or its branch/representative office shall fulfill tax liabilities with the relevant tax authority in accordance with regulations of the Law on taxation.

2. Within 10 working days from the issue date of the decision to shut down a branch/representative office/business location, the cooperative or cooperative union shall send an application for registration of shutdown of branch/representative office/business location to the business registration authority of district where the branch/representative office/business location is located.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) A notice of shutdown of branch/representative office/business location;

b) A copy or original of the minutes of the meeting of the Board of Directors (in case of fully-organized management model) or of GMM (in case of simplified management model) on shutdown of branch/representative office (in case a branch or representative office is shut down);

c) A copy or original of the decision issued by the Board of Directors (in case of fully-organized management model) or the resolution issued by GMM (in case of simplified management model) on shutdown of branch/representative office (in case a branch or representative office is shut down).

3. After receiving the application for shutdown of a branch/representative office/business location, the district-level business registration authority shall send information about the branch/representative office/business location to be shut down to the tax authority. Within 02 working days from the receipt of information from the district-level business registration authority, the tax authority shall give its opinions about the fulfillment of tax liabilities by the branch/representative office/business location to the district-level business registration authority. Within 05 working days from the receipt of the application for shutdown of the branch/representative office/business location, the district-level business registration authority shall change the legal status of the branch/representative office/business location into “shut down”, if it receives no objections from the tax authority, and issue a notification of shutdown of the branch/representative office/business location.

4. The shutdown of an overseas branch/representative office of a cooperative or cooperative union shall comply with the law of the host country. Within 30 working days from the official date of shutdown of an overseas branch/representative office, the cooperative or cooperative union must send a written notification thereof to the business registration authority of district where the cooperative or cooperative union is headquartered. The district-level business registration authority shall update information about the cooperative or cooperative union on the Cooperative registration database within 03 working days from its receipt of the notification.

5. After 06 months from the day on which the "following shutdown procedures" status of the branch/representative office/business location of a cooperative or cooperative union is published on the National Business Registration Portal, if the district-level business registration authority does not receive any application for registration of shutdown of branch/representative office/business location, and receives no written objection from the tax authority or other relevant entities and related parties, it shall change the legal status of the branch/representative office/business location on the Cooperative registration database into “shut down” , and make a notification of shutdown of branch/representative office/business location. Information on shutdown of branch/representative office/business location shall be transmitted from the Cooperative registration information system to the Tax registration system for updating.

Article 55. Procedures for revocation, invalidation of decision on revocation and restoration of certificate of branch/representative office registration

1. A certificate of branch/representative office registration shall be revoked in the following cases:

a) The application for registration of branch/representative office contains fraudulent information;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The revocation is made according to a Court’s decision;

d) The revocation is made at the request of a competent authority as prescribed by relevant laws.

2. If the information in an application for registration of branch/representative office is found fraudulent, the district-level business registration authority shall issue a notice of violation using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith and a decision to revoke the certificate of branch/representative office registration using Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith within 03 working days from its receipt of the documents prescribed in clause 2 Article 23 of this Decree.

3. In case a branch/representative office has suspended its business for more than 12 months without notifying the district-level business registration authority and the tax authority, the district-level business registration authority shall issue a notice of violation using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith and request the legal representative of the cooperative or cooperative union to provide explanation at its office. Upon the end of the time limit for providing explanation specified in the notice, if the legal representative fails to provide explanation or provides implausible explanation, the district-level business registration authority shall issue a decision to revoke the certificate of branch/representative office registration using Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith within 03 working days from the end of the notified time limit. The district-level business registration authority shall cooperate with relevant authorities to consider the explanation provided by the legal representative of the cooperative or cooperative union.

4. In case the district-level business registration authority receives a competent court’s decision to revoke certificate of branch/representative office registration, within 03 working days from its receipt of the court’s decision, it shall issue a decision to revoke the certificate of branch/representative office registration according to the court’s decision using Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith.

5. In case the district-level business registration authority receives a request for revocation of the certificate of branch/representative office registration from a competent authority as prescribed by relevant laws, within 03 working days from its receipt of the request, it shall revoke the certificate of branch/representative office registration according to the procedures in Clause 2 of this Article.

6. The district-level business registration authority shall issue a decision to revoke the certificate of branch/representative office registration, make a notification that the branch/representative office is following shutdown procedures, and change the legal status of the branch/representative office into “following shutdown procedures”, except the case where the certificate of branch/representative office registration is revoked to serve the collection of tax debts at the request of the tax authority. Within 03 working days from the day on which it issues the notice of violation, revocation decision, and notification that the branch/representative office is following shutdown procedures, the district-level business registration authority shall publish such documents on the National Business Registration Portal, and send the notice of violation and the revocation decision to the headquarters address of the cooperative or cooperative union and to the tax authority for updating and cooperating in performing management tasks.

7. After the district-level business registration authority issues a decision to revoke the certificate of branch/representative office registration, the cooperative or cooperative union shall follow procedures for shutdown of its branch/representative office as prescribed in Article 54 of this Decree.

8. District-level business registration authority shall issue a decision to invalidate revocation decision and restore validity of certificate of branch/representative office registration according to the procedures in Article 56 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The district-level business registration authority shall issue a decision to invalidate the decision to revoke the cooperative registration certificate and restore the validity of the cooperative registration certificate on the Cooperative registration information system in the following cases:

a) The district-level business registration authority determines that the cooperative or cooperative union is not subject to revocation of cooperative registration certificate;

b) The district-level business registration authority receives a written request from the tax authority for revocation of the validity of the cooperative registration certificate after it has been revoked to serve the collection of tax debts.

2. The district-level business registration authority shall issue a decision to invalidate the revocation decision and restore the validity of the cooperative registration certificate within 03 working days from day on which it determines that the cooperative or cooperative union is not subject to revocation of cooperative registration certificate or from the date of its receipt of the written request from the tax authority.

3. Within 03 working days from the day on which it issues the decision to invalidate the decision to revoke cooperative registration certificate, the district-level business registration authority shall send that decision to the headquarters address of the cooperative or cooperative union, send a notice of restoration of the validity of the cooperative registration certificate to the tax authority, and publish such notice and decision on the National Business Registration Portal.

Article 57. Procedures for publishing of court’s decision to initiate bankruptcy proceedings and decision to declare a cooperative or cooperative union bankrupt

1. Within 03 working days from its receipt of a court’s decision to initiate bankruptcy proceedings, the district-level business registration authority shall publish it on the National Business Registration Portal, and change the legal status of the cooperative or cooperative union on the Cooperative registration database into “undergoing bankruptcy proceedings”.

2. Within 03 working days from its receipt of a court’s decision to declare a cooperative or cooperative union bankrupt, the district-level business registration authority shall publish it on the National Business Registration Portal, and change the legal status of the cooperative or cooperative union on the Cooperative registration database into “bankrupt”.

3. Information on the cooperative or cooperative union that is undergoing bankruptcy proceedings or is declared bankrupt shall be transmitted to the Tax registration system for updating.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



REGISTRATION OF ARTELS

Article 58. Document requirements and procedures for artel registration

1. Within 05 working days from the day on which a cooperation contract is signed, the representative of the artel that has to follow or wishes to follow business registration procedures as prescribed in clause 2 Article 107 of the Law on Cooperatives shall submit an application for artel registration to the business registration authority of district where the artel is headquartered. The application includes the following documents:

a) An application form for artel registration;

b) The cooperation contract;

c) A list of members of the artel;

d) A copy or original of the letter of authorization made by members of the artel to an individual or juridical person to act as the artel’s representative.

2. Upon receipt of the application for artel registration, the district-level business registration authority shall give a confirmation slip and verify the artel’s satisfaction of the conditions for artel registration certificate set out in clause 1 Article 59 of this Decree. If the application is satisfactory, the district-level business registration authority shall issue an artel registration certificate and send a notice thereof to the supervisory tax authority of the artel within 03 working days from its receipt of the application.

3. If an artel that is established after the effective date of the Law on Cooperatives and has completed procedures for notification with the People's Committee of commune, ward or commune-level town in accordance with provisions of the Government’s Decree No. 77/2019/ND-CP dated October 10, 2019 prescribing artels makes changes in its business operations with require it to follow business registration procedures or wishes to follow business registration procedures as prescribed in clause 2 Article 107 of the Law on Cooperatives, it shall follow artel registration procedures with the business registration authority of district where the artel is headquartered. An application for artel registration includes the documents prescribed in clause 1 of this Article and a copy of its tax registration certificate. Artel registration procedures shall comply with the provisions of clause 2 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. An artel shall be issued with an artel registration certificate if all of the following conditions are satisfied:

a) The registered business lines are not banned;

b) The name of the artel is conformable with regulations;

c) The application for artel registration is valid.

2. The artel is entitled to do business from the issuance date of the artel registration certificate, except for conditional business lines. In case the artel registers the date of commencement of business after the date of issue of the artel registration certificate, the artel is entitled to do business from the registered date, except for conditional business lines.

3. In case an artel wishes to have its artel registration certificate re-issued because it has been lost, burned, torn, damaged or otherwise destroyed, it shall send an application for re-issuance to the business registration authority of district where it is headquartered. The district-level business registration authority shall consider re-issuing the artel registration certificate within 03 working days from its receipt of the application.

Article 60. Document requirements and procedures for registration of changes in artel registration information

1. The representative of the artel which has been registered according to provisions of this Decree shall carry out registration of changes with the business registration authority of district where it is headquartered within 10 days from the occurrence of change in one or some of the following pieces of information:

a) Name of the artel;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Business lines;

d) Total value of contributed capital;

dd) Representative of the artel;

e) Tax registration information.

2. When any of the changes in artel registration information in points a, c and d clause 1 of this Article is made, the artel shall submit an application for registration of changes to the business registration authority of district where it is headquartered. The application includes:

a) An application form for registration of changes in artel registration information;

b) A copy or original of the minutes of the meeting of the artel’s members on changes in artel registration information.

3. When an artel’s headquarters is relocated, the artel shall submit an application for registration of changes as prescribed in clause 2 of this Article to the business registration authority of district to which its headquarters will be relocated. In case the relocation of its headquarters which leads to change of its supervisory tax authority, the artel must complete all tax procedures related to the relocation with the tax authority in accordance with regulations of the Law on taxation before following procedures for registration of the relocation with the district-level business registration authority.

4. In case of replacement of its representative, the artel shall submit an application for changes to the business registration authority of district where it is headquartered. The application includes the following documents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A copy or original of the minutes of the meeting of the artel’s members on replacement of its representative;

c) A copy or original of the letter of authorization made by members of the artel to an individual or juridical person to act as the new representative of the artel.

5. Any artel that makes changes in its tax registration information without changing business registration information, except change of tax accounting method, shall send an application for registration of changes to the business registration authority of district where it is headquartered. The application shall only include an application form for registration of changes in artel registration information.

6. Upon receipt of an application for registration of changes, the district-level business registration authority shall give a confirmation slip to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the district-level business registration authority shall check the validity of the received application and issue an artel registration certificate, in case of the changes in points a, b, d and dd clause 1 of this Article, or issue a certificate of changes in artel registration information, in case of the changes in points c and e clause 1 of this Article, at the request of the artel. If the application is unsatisfactory or the artel’s name is not conformable with regulations or the information included in the application is found inconsistent, the district-level business registration authority shall give a written notice of necessary modifications.

Article 61. Document requirements and procedures for registration of cooperative converted from artel

1. Registration of a cooperative that is converted from an artel shall be carried out at the business registration authority of district where the cooperative will be headquartered.

2. An application for registration of a cooperative that is converted from an artel includes the documents prescribed in points a, b, c, d and dd clause 2 Article 42 of the Law on Cooperatives. If foreign investors/foreign-invested economic organizations contribute capital to or purchase of shares/stakes of a cooperative that is converted from an artel and procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment, the application shall include the documents prescribed in points a, b, c, d, dd and e clause 2 Article 42 of the Law on Cooperatives and a copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by such foreign investors/foreign-invested economic organizations.

3. The artel shall cease to exist from the date on which the cooperative converted from that artel is issued with a cooperative registration certificate.

4. The cooperative converted from an artel is entitled to keep the artel's ID number unchanged.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. If an artel suspends its business for 15 days or longer, or resumes its business, it shall send a notification to the business registration authority of district where it is headquartered at least 03 working days before the planned date of business suspension or resumption. If the artel still wishes to suspend its business after the end of the notified suspension period, another notification of business suspension must be sent to the district-level business registration authority at least 03 days before the planned date of suspension. Each notified suspension period must not exceed 12 months.

2. When notifying its business suspension, the artel shall be required to submit a notice of business suspension and a copy or original of the minutes of the meeting of the artel’s members on its business suspension. The document required when notifying resumption of business of an artel is the notice of business resumption.

3. When receiving the required notification documents, the district-level business registration authority shall give a confirmation slip to the artel. Within 03 working days from its receipt of the satisfactory documents, the district-level business registration authority shall give a certificate of business suspension or a certificate of resumption of business to the artel.

4. During the suspension period, the artel shall fully pay outstanding taxes and social insurance contributions, and keep paying its debts and performing contracts signed with its clients and employees, unless otherwise agreed.

5. Within 03 working days from the day on which the district-level business registration authority receives a notification from a competent authority that an artel is engaging in conditional business lines without satisfying conditions as prescribed, it shall request the artel to suspend or terminate such business lines.

6. Within 03 working days from the day on which the district-level business registration authority receives a notification from a competent authority that an artel is requested to suspend or terminate one or some business lines in certain fields according to a court’s decision, it shall update information on the Cooperative registration database and publish the same on the National Business Registration Portal.

Article 63. Document requirements and procedures for shutdown of artels

1. Within 07 working days on which the shutdown of an artel is ratified, the artel shall send the minutes of the meeting of its members on its shutdown and the debt payment plan (if any) to the business registration authority of district where it is headquartered. The debt payment plan must contain names and addresses of creditors, debt amounts, due dates, location and method of payment, method and deadline for settlement of creditors' complaints;

2. Within 03 working days from its receipt of the documents specified in clause 1 of this Article, the district-level business registration authority shall publish such documents and a notification that the artel is following shutdown procedures on the National Business Registration Portal, change the legal status of the artel on the Cooperative registration database into “following shutdown procedures”, and send information on the shutdown of artel to the relevant tax authority. The artel shall fulfill tax liabilities with the relevant tax authority in accordance with regulations of the Law on Tax Administration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) A notice of shutdown of the artel;

b) A decision to get back undistributed fund and undistributed assets issued by the People's Committee of district where the artel is headquartered (in case the undistributed fund or undistributed assets of the artel are entirely derived from or acquired using the State financial support;

c) A report on results of transfer and liquidation of assets made by the council in charge of liquidation of undistributed assets (in case the undistributed fund or undistributed assets of the artel are partially derived from or acquired using the State financial support).

4. After receiving the application for registration of shutdown from the artel, the district-level business registration authority shall send information about the artel to be shut down to the tax authority. Within 02 working days from its receipt of information from the district-level business registration authority, the tax authority shall give its opinions about the artel’s fulfillment of tax liabilities to the district-level business registration authority. Within 05 working days from its receipt of the application for registration of shutdown from the artel, the district-level business registration authority shall change the legal status of the artel on the Cooperative registration database to “shut down” if the tax authority has no objection, and issue a notification of shutdown of the artel.

5. After 03 months from the day on which the "following shutdown procedures" status of the artel is published on the National Business Registration Portal, if the district-level business registration authority does not receive any application for registration of shutdown of the artel, and receives no written objections from the tax authority or other relevant entities and related parties, it shall change the legal status of the artel on the Cooperative registration database into “shut down” , and make notification of shutdown of the artel within 03 working days from the end of the abovementioned period. Information on shutdown of the artel shall be transmitted from the Cooperative registration information system to the Tax registration system for updating.

Article 64. Procedures for revocation, invalidation of revocation decision, and restoration of validity of artel registration certificate

1. The artel registration certificate of an artel shall be revoked in one of the following cases:

a) The application for artel registration is found to contain fraudulent information;

b) The revocation is made according to a Court’s decision;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. If the information in an application for registration of a new artel is found fraudulent, the district-level business registration authority shall issue a notice of violation using Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith and a decision to revoke the artel registration certificate using Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith within 03 working days from its receipt of the documents prescribed in clause 2 Article 23 of this Decree.

3. In case the district-level business registration authority receives a competent court’s decision to revoke artel registration certificate, within 03 working days from its receipt of the court’s decision, it shall issue a decision to revoke the artel registration certificate according to the court’s decision using Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith.

4. In case the district-level business registration authority receives a written request for revocation of the artel registration certificate from a competent authority as prescribed by relevant laws, within 03 working days from its receipt of the request, it shall revoke the artel registration certificate according to the procedures in Clause 2 of this Article.

5. The district-level business registration authority shall issue a decision to revoke the artel registration certificate, make a notification that the artel is following shutdown procedures, and change the legal status of the artel into “following shutdown procedures”, except the case where the artel registration certificate is revoked to serve the collection of tax debts at the request of the tax authority. Within 03 working days from the day on which it issues the notice of violation, revocation decision, and notification that the artel is following shutdown procedures, the district-level business registration authority shall publish such documents on the National Business Registration Portal, and send the notice of violation and the revocation decision to the headquarters address of the artel and to the tax authority for updating and cooperating in performing management tasks. The artel shall follow shutdown procedures as prescribed in Article 63 of this Decree.

6. District-level business registration authority shall issue a decision to invalidate revocation decision and restore validity of the artel registration certificate according to the procedures in Article 56 of this Decree.

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 65. Transition

1. If an application for cooperative or cooperative union registration has been received but not yet approved by a district-level business registration authority before the effective date of this Decree, procedures for cooperative or cooperative union registration shall be followed in accordance with provisions herein.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case the cooperative or cooperative union follows procedures for registration or notification of changes in cooperative registration information, it shall submit an application to the business registration authority of district where it is headquartered. The application includes the corresponding documents prescribed in this Decree and a copy of its tax registration certificate. The district-level business registration authority shall receive the application, check the validity of the received application, and issue a cooperative registration certificate and/or certificate of changes in cooperative or cooperative union registration information in accordance with relevant provisions of this Decree;

b) In case the cooperative or cooperative union follows procedures for notification of business suspension or resumption, or registration of establishment or changes, or notification of business suspension or resumption or shutdown of its branch/representative office/business location located in the same rural/urban district, district-level town, provincial city, or city affiliated to a central-affiliated city as the headquarters of the cooperative or cooperative union, it shall submit an application to the business registration authority of district where it is headquartered. The application includes the corresponding documents prescribed in this Decree, an application form for registration of changes in cooperative registration information and a copy of its tax registration certificate. The district-level business registration authority shall receive the application, check the validity of the received application, and issue a cooperative registration certificate, certificate of branch/representative office/business location registration, certificate of changes in cooperative or cooperative union registration information and other certificates in accordance with relevant provisions of this Decree;

c) In case a branch/representative office/business location registration of the cooperative or cooperative union is located in a rural/urban district, district-level town, provincial city, or city affiliated to a central-affiliated city other than where the cooperative or cooperative union is headquartered, it shall follow registration procedures prescribed in point a of this clause before following procedures for registration of establishment, registration of changes, or notification of business suspension or resumption or shutdown of its branch/representative office/business location.

3. Any artel that is established before the effective date of the Law on Cooperatives and has to follow business registration procedures as prescribed in clause 2 Article 107 of the Law on Cooperatives shall follow business registration procedures with the business registration authority of district where it is headquartered. The application includes the application form for artel registration certificate and a copy of its tax registration certificate. In case the artel makes changes in the artel registration information which has been notified to the People's Committee of commune, ward or commune-level town, it may apply for registration of such changes and issuance of artel registration certificate in a single application in order to be issued with an artel registration certificate in accordance with provisions herein. Registration procedures shall comply with the provisions of clause 2 Article 58 of this Decree.

4. An artel that has carried out business registration as prescribed in this Decree must not follow procedures for notification to the People's Committee of commune, ward or commune-level town as prescribed in the Government’s Decree No. 77/2019/ND-CP dated October 10, 2019 prescribing artels.

5. Business Registration Offices affiliated to Departments of Planning and Investment of provinces or central-affiliated cities shall transfer processed applications for cooperative/cooperative union registration to district-level business registration authorities for converting and adding cooperative/cooperative union registration data to the Cooperative registration database.

6. People’s Committees of communes, wards and commune-level towns shall provide information on the artels established before the effective date of this Decree on their records of establishment and operation of artels to district-level business registration authorities for converting and adding data on local artels to the Cooperative registration database as prescribed in this Decree.

Article 66. Implementation

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 92/2024/NĐ-CP ngày 18/07/2024 về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


21.931

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.41.252
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!