Mẫu Quyết định bồi thường tai nạn lao động cho người lao động mới nhất 2023 được quy định ra sao?
Mẫu Quyết định bồi thường tai nạn lao động cho người lao động mới nhất 2023 được thực hiện ra sao?
Căn cứ Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Mẫu Quyết định bồi thường tai nạn lao động cho người lao động mới nhất hiện nay là Mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.
Tải Mẫu Quyết định bồi thường tai nạn lao động Tại đây.
Mẫu Quyết định bồi thường tai nạn lao động cho người lao động mới nhất 2023 được thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)
Người lao động được bồi thường tai nạn lao động trong trường hợp nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Các trường hợp được bồi thường:
a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).
Như vậy, theo quy định trên thì người lao động được bồi thường tai nạn lao động trong các trường hợp sau:
- NLĐ bị tai nạn lao động và suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên;
- NLĐ bị tai nạn lao động dẫn đến tử vong mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra.
Mức bồi thường tai nạn lao động hiện nay được xác định ra sao?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH về mức bồi thường tai nạn lao động như sau:
Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
3. Mức bồi thường:
Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này được tính như sau:
a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}
Trong đó:
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
- 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
- a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
Ví dụ 1:
- Ông A bị bệnh nghề nghiệp, giám định sức khỏe lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường lần thứ nhất cho ông A tính như sau:
Tbt = 1,5 + {(15 - 10) x 0,4} = 3,5 (tháng tiền lương).
- Định kỳ, ông A giám định sức khỏe lần thứ hai thì mức suy giảm khả năng lao động được xác định là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%). Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là:
Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng tiền lương).
Như vậy, hiện nay, mức bồi thường tai nạn lao động cho người lao động được xác định như sau:
- Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%:
Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương
- Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%:
Tính theo công thức:
Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}
Trong đó:
+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
+ 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
+ a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
- Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên:
Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương
- Trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động:
Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?