Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất 2024? Tải về mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ở đâu?
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất 2024? Tải về mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ở đâu?
Hiện nay, mẫu Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là văn bản pháp lý ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu cổ phần từ một cá nhân hoặc tổ chức này sang cá nhân hoặc tổ chức khác.
Mẫu Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần thường bao gồm các thông tin như tên, địa chỉ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng, số lượng cổ phần chuyển nhượng, giá trị cổ phần, và các điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên. Do đó, mẫu Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho cả hai bên trong quá trình giao dịch.
Dưới đây là mẫu Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất:
>> Mẫu Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần (Mẫu 01): Tải về
>> Mẫu Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần (Mẫu 02): Tải về
*Lưu ý: Mẫu Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chỉ mang tính chất tham khảo!
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất? Tải về mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ở đâu? (Hình ảnh Internet)
Chuyển nhượng cổ phần được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chuyển nhượng cổ phần như sau:
(1) Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
(2) Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
(3) Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
(4) Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
(5) Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
(6) Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
(7) Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Chuyển nhượng cổ phần có phải là một dạng của giao dịch dân sự hay không?
Căn cứ Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần, cụ thể như sau:
Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
Theo quy định nêu trên thì vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và giá trị cổ phần được thể hiện bằng cổ phiếu.
Mà theo điểm c khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 thì cổ phiếu là một trong các loại tài sản dưới dạng giấy tờ có giá.
Trong điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có nêu cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Như vậy, vì cổ phần là tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức nên cổ phần là đối tượng của giao dịch dân sự.
Bên cạnh đó, như đã nêu ở trên thì việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Mà hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (căn cứ theo Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015).
Như vậy, từ những căn cứ vừa nêu thì có thể thấy việc chuyển nhượng cổ phần là một dạng của giao dịch dân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?