Mẫu Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất 2023? Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ gì?

Cho tôi hỏi: Mẫu Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất 2023? Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ gì? - Câu hỏi của anh Quang (Gia Lai)

Mẫu Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất 2023?

Căn cứ Thông tư 08/2017/TT-BTP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

Mẫu Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất hiện nay là Mẫu TP-TGPL-03 ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP.

Tải Mẫu Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất Tại đây.

Mẫu Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất 2023? Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ gì?

Mẫu Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất 2023? Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ gì?

Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
...
4. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý theo nội dung đăng ký.

Theo đó, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa thực hiện trợ giúp pháp lý theo nội dung mà tổ chức đã đăng ký và các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

Cụ thể:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý;
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý;
đ) Giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.

Như vậy, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có những quyền và nghĩa theo quy định nêu trên.

Khi nào tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý?

Căn cứ quy định tại Điều 16 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 như sau:

Chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
b) Chấm dứt theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;
b) Tự chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Khi chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý và chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện.

Theo đó, dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp sau:

- Không còn đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Đối với tổ chức hành nghề luật sư:

+ Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý;

+ Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;

+ Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.

(2) Đối với tổ chức tư vấn pháp luật

+ Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý;

+ Có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;

+ Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;

+ Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.

- Tự chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp;

- Không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục;

- Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;

- Chấm dứt hoạt động.

Trợ giúp pháp lý TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý tư vấn pháp luật phải có trách nhiệm giải đáp cho người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý kích động người được trợ giúp pháp lý khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật có bị phạt tiền hay không?
Pháp luật
Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực pháp luật có đúng không? Người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải nộp gì cho tổ chức trợ giúp pháp lý?
Pháp luật
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có phải bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Người vợ là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có được trợ giúp pháp lý miễn phí để thực hiện các thủ tục tố tụng không?
Pháp luật
Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý không? Người được trợ giúp pháp lý có quyền được trợ giúp mà không phải trả tiền không?
Pháp luật
Đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật có bao gồm nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình hay không?
Pháp luật
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp bảng thông tin về trợ giúp pháp lý cho Ủy ban nhân dân không?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý là ai theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý thì có tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp nữa hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp pháp lý
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
1,403 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào