BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2017/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ HƯỚNG DẪN GIẤY TỜ TRONG
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ Luật
Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp
pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ
trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý; đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý; tập sự,
kiểm tra kết quả tập sự trợ
giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau:
1. Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác
viên trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn viên pháp luật thực hiện trợ giúp pháp
lý.
2. Người tập sự trợ giúp pháp lý.
3. Người được trợ giúp pháp lý.
4. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức
tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý.
5. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,
Sở Tư pháp và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
HỢP
ĐỒNG THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Mục 1. LỰA CHỌN, KÝ HỢP
ĐỒNG VỚI LUẬT SƯ; KÝ HỢP ĐỒNG VỚI CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 3. Xác định số
lượng luật sư dự kiến ký hợp đồng
Căn cứ vào nguồn lực trợ giúp pháp lý
tại địa phương. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm)
đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung tâm dựa
trên kết quả thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của năm trước, số lượng trợ
giúp viên pháp lý, số lượng luật sư đã ký hợp đồng, số lượng vụ án được xét xử của
năm trước, tổng số người được trợ giúp pháp lý, biến động của dân số địa phương
và các nội dung khác có tác động tới công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương để
dự kiến số lượng luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là
luật sư).
Điều 4. Tổ đánh giá hồ
sơ lựa chọn luật sư
1. Giám đốc Trung tâm quyết định thành
lập Tổ đánh giá hồ
sơ lựa chọn luật sư (sau đây gọi là Tổ đánh giá luật sư) gồm từ 03 đến 05 thành
viên là những người có kiến thức pháp luật, am hiểu hoạt động trợ giúp pháp lý,
trong đó có đại diện của Đoàn luật sư địa phương. Tổ trưởng Tổ đánh giá luật
sư là lãnh đạo Trung tâm.
2. Tổ đánh giá luật sư
có trách nhiệm:
a) Xây dựng cách thức, tiêu chí đánh
giá, thang bảng điểm hồ sơ lựa chọn luật sư trình Giám đốc Trung tâm quyết định;
b) Xây dựng thông báo lựa chọn luật sư;
c) Đánh giá hồ sơ lựa chọn luật sư và
chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, kết quả lựa chọn.
3. Thành viên Tổ đánh giá luật sư có
trách nhiệm:
a) Đánh giá và chịu trách nhiệm cá
nhân về kết quả đánh giá của mình;
b) Độc lập, khách quan, trung thực, giữ bí mật các
thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổ trưởng phân công.
Điều 5. Thông báo lựa
chọn luật sư
1. Thông báo lựa chọn luật sư gồm những
nội dung sau đây:
a) Số lượng luật sư dự kiến lựa chọn;
b) Điều kiện ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 14 của Luật
Trợ giúp pháp lý; cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá hồ sơ;
c) Yêu cầu về hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
d) Địa điểm, thời hạn
nộp hồ sơ. Thời hạn nộp hồ sơ tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày thông báo được
đăng tải;
đ) Dự thảo hợp đồng thực hiện trợ giúp
pháp lý;
e) Các yêu cầu khác (nếu có).
2. Thông báo lựa chọn luật sư phải được
đăng tải tối
thiểu là 05 ngày làm việc trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp địa
phương.
Điều 6. Hồ sơ lựa chọn
luật sư
1. Hồ sơ lựa chọn luật
sư gồm:
a) Giấy đề nghị tham gia lựa chọn ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật
sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật sư ký hợp đồng lao động đồng ý
cho luật sư tham gia ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Bản sao thẻ luật sư;
c) Bản giới thiệu về quá trình hành
nghề của luật sư, vụ việc tham gia tố tụng, kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp lý;
d) Các tài liệu khác theo thông báo lựa
chọn luật sư (nếu có).
2. Luật sư chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin đã cung cấp.
3. Luật sư nộp trực
tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ về Trung tâm. Trường hợp hồ sơ
được nộp trực tiếp thì ngày nộp là ngày ghi trên giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày nộp được căn cứ theo ngày đến
trên dấu của dịch vụ bưu chính.
Điều 7. Đánh giá hồ
sơ và ký hợp đồng với luật sư
1. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Tổ đánh giá luật sư phải hoàn thành việc
đánh giá. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng không
quá 05 ngày làm việc.
2. Việc đánh giá được
tiến hành qua 02 bước, bao gồm:
Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của hồ
sơ. Sử dụng tiêu chí đạt hoặc không đạt để đánh giá. Các hồ sơ nộp đầy đủ và
đúng hạn được đánh giá là đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều
6 Thông tư này sẽ tiếp tục được đánh giá ở bước 2.
Bước 2: Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu trợ
giúp pháp lý. Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 để đánh giá,
trong đó quy định mức
điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chí. Điểm cuối cùng là điểm
trung bình cộng của các thành viên Tổ đánh giá luật sư và được xếp thứ tự từ
cao xuống thấp. Trường hợp có từ 02 luật sư trở lên có cùng số điểm thì Tổ trưởng
Tổ đánh giá luật sư quyết định.
3. Tổ trưởng Tổ đánh giá luật sư có
trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên và xếp thứ tự từ cao
xuống thấp theo số điểm đạt
được. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá phải có chữ ký của các
thành viên.
4. Trung tâm có trách
nhiệm thông báo kết quả lựa chọn đến các luật sư đã nộp hồ sơ. Luật sư phải có
số điểm đánh giá cuối cùng từ 50 điểm trở lên và được lựa chọn theo thứ tự từ
cao xuống thấp đến đủ số lượng dự kiến lựa chọn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày thông báo, luật sư được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Trung tâm.
Quá thời hạn trên mà luật sư được lựa chọn không ký hợp đồng thì Trung tâm
thông báo để ký hợp đồng với luật sư có số điểm cao kế tiếp sau (nếu còn).
Điều 8. Ký hợp đồng với
cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được
cấp thẻ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm để ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Mục 2. LỰA CHỌN, KÝ HỢP
ĐỒNG VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ, TỔ CHỨC TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 9. Xác định số
lượng tổ chức dự kiến ký hợp đồng
Căn cứ vào tình hình thực tiễn địa
phương, Sở Tư pháp đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung
tâm dựa trên kết quả thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của năm trước, số lượng
trợ giúp viên pháp lý, số lượng luật sư ký hợp đồng và nguồn lực khác của Trung
tâm, kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý,
số lượng vụ án được xét xử của năm trước, tổng số người được trợ giúp pháp lý, biến động
của dân số địa phương
và các nội dung khác có tác động tới công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương để dự
kiến số lượng tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là tổ
chức).
Điều 10. Tổ đánh giá
hồ sơ lựa chọn tổ chức
1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành
lập Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn tổ chức (sau đây gọi là Tổ đánh giá tổ chức) gồm
03 đến 05 thành viên là những người có kiến thức pháp luật, am hiểu hoạt động trợ
giúp pháp lý. Thành viên Tổ đánh giá tổ chức gồm:
a) Lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng;
b) Lãnh đạo Trung tâm và các thành
viên khác, trong đó có đại diện của Đoàn luật sư địa phương do Giám đốc Sở Tư
pháp quyết định.
2. Tổ đánh giá tổ chức, thành viên Tổ
đánh giá tổ chức có trách nhiệm tương tự theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư này, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư
pháp về việc đánh giá.
Điều 11. Thông báo lựa
chọn tổ chức
1. Thông báo lựa chọn tổ chức gồm những
nội dung sau đây:
a) Số lượng tổ chức hành nghề luật sư,
tổ chức tư vấn pháp luật dự
kiến lựa chọn;
b) Điều kiện ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 14 của Luật
Trợ giúp pháp lý; cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá hồ sơ;
c) Yêu cầu về hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
d) Các nội dung quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Thông báo lựa chọn tổ chức phải được
đăng tải tối thiểu là 05 ngày làm việc trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp địa phương.
Điều 12. Hồ sơ lựa chọn
tổ chức
1. Hồ sơ lựa chọn tổ
chức gồm:
a) Giấy đề nghị tham gia lựa chọn ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động;
c) Bản giới thiệu về tổ chức và hoạt động
của tổ chức
tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó nêu rõ số luật sư,
số tư vấn viên pháp luật
làm việc tại tổ chức (kèm theo bản sao thẻ luật sư, thẻ tư vấn viên pháp
luật), vụ việc tham gia tố tụng, kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp lý, cơ sở vật
chất và các nội dung khác;
d) Các tài liệu khác theo thông báo lựa
chọn tổ chức (nếu có).
2. Tổ chức chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin đã cung cấp.
3. Tổ chức nộp trực
tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ về Sở Tư pháp. Trường hợp hồ sơ
được nộp trực tiếp thì ngày nộp là ngày ghi trên giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày nộp được căn cứ theo ngày đến
trên dấu của dịch vụ bưu chính.
Điều 13. Đánh giá hồ
sơ lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức
1. Việc đánh giá hồ sơ được thực hiện
tương tự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư
này. Tổ trưởng Tổ đánh giá tổ chức có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá
theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
2. Sở Tư pháp có
trách nhiệm thông báo kết quả đánh giá đến các tổ chức đã nộp hồ sơ. Tổ chức phải
có số điểm đánh giá cuối cùng từ 50 điểm trở lên và được lựa chọn theo thứ tự từ
cao xuống thấp đến đủ số lượng dự kiến lựa chọn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo, tổ chức được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với
Sở Tư pháp. Quá thời hạn trên mà tổ chức được lựa chọn không ký hợp đồng thì Sở
Tư pháp thông báo để ký hợp đồng với tổ chức có số điểm cao kế tiếp sau (nếu
còn).
Mục 3. HỢP ĐỒNG THỰC
HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 14. Nội dung của
hợp đồng
Hợp đồng có các nội dung cơ bản sau
đây:
1. Đối tượng, phạm vi, hình thức, lĩnh
vực trợ giúp pháp lý.
2. Trách nhiệm của các bên trong thực
hiện hợp đồng.
3. Thời hạn của hợp đồng.
4. Thù lao, chi phí thực hiện vụ việc
trợ giúp pháp lý.
5. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng.
6. Cơ chế giải quyết tranh chấp và
trách nhiệm vi phạm hợp đồng.
7. Các thỏa thuận khác (nếu có).
Điều 15. Thời hạn của
hợp đồng
1. Thời hạn của hợp đồng do các bên thỏa thuận
nhưng không quá 03 năm kể từ ngày ký hợp đồng.
2. Hết thời hạn thực hiện
hợp đồng, Sở Tư pháp và Trung tâm căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý tại địa
phương, chất lượng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể gia hạn hợp đồng mà không
phải qua thủ tục lựa chọn theo quy định của Thông tư này. Hợp đồng có thể được
gia hạn 01 lần, không quá 03 năm. Việc gia hạn hợp đồng phải được lập thành văn
bản.
Điều 16. Thực hiện hợp
đồng
1. Tổ chức, luật sư, cộng tác viên trợ
giúp pháp lý ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là tổ chức, cá
nhân) thực hiện các vụ việc do Sở Tư pháp, Trung tâm giao hoặc trực tiếp nhận
yêu cầu thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Trước khi thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý, tổ chức và Sở Tư pháp, cá nhân và Trung tâm phải ký kết
phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng là một phần không thể tách rời của hợp đồng
và gồm những nội dung chính sau: người được trợ giúp pháp lý, vụ việc cần trợ
giúp pháp lý, các công việc chính cần thực hiện.
3. Tổ chức, cá nhân
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp
lý, nội dung hợp đồng và phụ lục hợp đồng; có trách nhiệm bảo đảm chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và hợp đồng.
Điều 17. Chấm dứt hợp
đồng
1. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên thỏa thuận chấm dứt trước
thời hạn;
b) Hết thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Tổ chức thuộc trường hợp chấm dứt
thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý; cá nhân ký hợp đồng thuộc trường hợp
không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 25 của Luật Trợ giúp pháp lý;
d) Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý;
đ) Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ đã được
quy định trong hợp đồng gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý;
e) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Khi chấm dứt hợp đồng
theo quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tiếp tục thực hiện vụ việc đang thực hiện và được thanh toán thù
lao các công việc cho đến khi hoàn thành vụ việc, trừ trường hợp việc tiếp tục
thực hiện vụ việc gây bất lợi cho người được trợ giúp pháp lý, hoạt động tố tụng
hoặc lợi ích công cộng. Trường hợp không tiếp tục thực hiện thì chuyển hồ sơ vụ
việc theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Khi chấm dứt hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này,
tổ chức chuyển hồ sơ vụ việc đang thực hiện cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý được giao
theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý;
cá nhân chuyển hồ sơ vụ việc đang thực hiện cho Trung
tâm.
4. Sau khi chấm dứt hợp đồng, tổ chức,
cá nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về những công việc trợ giúp pháp lý đã thực
hiện.
Điều 18. Kiểm tra,
giám sát thực hiện hợp đồng
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của tổ chức, cá nhân ký hợp đồng;
b) Công bố danh sách các tổ chức, cá
nhân ký hợp đồng
theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 của Luật Trợ
giúp pháp lý;
c) Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng khi tổ chức, cá nhân ký hợp đồng có thành
tích hoặc đóng góp tích cực cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật;
d) Xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân ký hợp đồng theo quy định
của pháp luật.
2. Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra
việc chấp hành các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của cá
nhân ký hợp đồng.
Chương III
ĐĂNG
KÝ THAM GIA THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 19. Thủ tục đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức
tư vấn pháp luật có đủ điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 của Luật Trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, fax, hình thức điện tử 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư
pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý bao gồm:
a) Đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp
lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu
TP-TGPL-01);
b) Danh sách luật sư, tư vấn viên
pháp luật đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu
TP-TGPL-02);
c) Bản sao thẻ luật sư, thẻ tư vấn
viên pháp luật.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-03) cho tổ chức đăng ký tham gia đủ điều kiện
và thông báo cho Trung tâm để phối hợp thực hiện. Trường hợp từ chối phải thông
báo rõ lý do bằng văn bản. Việc thực hiện trợ giúp pháp lý được bắt đầu kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày được cấp Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp công bố danh sách tổ
chức đăng ký tham gia, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương theo quy
định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 của Luật Trợ giúp
pháp lý.
Trường hợp thay đổi người thực hiện trợ
giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý phải có văn bản thông báo để Sở
Tư pháp xem xét, cập nhật danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa
phương và thông báo về Bộ Tư pháp.
4. Việc đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý không phải nộp lệ phí.
Điều 20. Thay đổi nội
dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Khi muốn thay đổi
nội dung của Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở
Tư pháp nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-04); Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp bổ sung nội dung thay đổi vào Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp. Trường hợp từ chối phải thông báo rõ
lý do bằng văn bản. Việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý không phải nộp lệ phí.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày bổ sung nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, Sở
Tư pháp công bố những nội
dung thay đổi trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và thông báo về Bộ Tư
pháp.
Điều 21. Cấp lại Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Trong trường hợp Giấy đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý bị mất, bị hư hỏng không sử dụng được, tổ chức đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, fax,
hình thức điện tử đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-05)
đến Sở Tư pháp để được cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý cho tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Giấy đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý được cấp lại giữ nguyên số được cấp lần đầu nhưng thời gian cấp ghi
trên giấy là ngày được cấp lại. Việc cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý không phải nộp lệ phí.
Điều 22. Chấm dứt
tham gia trợ giúp pháp lý
Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2
Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc chưa
hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp chỉ định để
tiếp tục thực hiện. Thủ tục chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý được thực hiện
như sau:
1. Trường hợp chấm dứt
theo quy định tại điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 16 của Luật
Trợ giúp pháp lý thì tổ chức đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ về Sở Tư
pháp. Hồ sơ bao gồm: văn bản thông báo về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp
lý, Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Trường hợp chấm dứt theo quy định tại
các điểm a, c và d khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý
thì tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bị thu hồi Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý. Việc thu hồi được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
phát hiện tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ
giúp pháp lý, đơn vị được Sở Tư pháp giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý lập hồ sơ trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý. Hồ sơ bao gồm: Dự thảo quyết định thu hồi của
Giám đốc Sở Tư pháp; Biên bản xác định hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh tổ chức
đăng ký trợ giúp pháp lý thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-06).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp
công bố việc chấm dứt
tham gia trợ giúp pháp lý, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp
và thông báo về Bộ Tư pháp.
Chương IV
TẬP
SỰ, KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Mục 1. TẬP SỰ TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ
Điều 23. Người tập sự
trợ giúp pháp lý
Viên chức đang làm việc tại Trung tâm
có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật
sư theo quy định của pháp luật về luật sư thì được đề nghị tập sự trợ giúp pháp
lý tại Trung tâm.
Điều 24. Trách nhiệm
của Trung tâm, người tập sự và người hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp lý
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị, Trung tâm quyết định phân công trợ giúp viên pháp lý
có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Trợ
giúp pháp lý (sau đây gọi là người hướng dẫn tập sự) để hướng dẫn cho người
tập sự trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là người tập sự). Trường hợp từ chối thì
Trung tâm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Người tập sự được người hướng dẫn tập
sự hướng dẫn trong các hoạt động nghề nghiệp theo quy định tại khoản
2 Điều 20 của Luật Trợ giúp pháp lý; có trách nhiệm tuân thủ quy định và
nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý, nội quy, quy chế của nơi thực hiện trợ
giúp pháp lý; chịu trách nhiệm trước người hướng dẫn tập sự và Trung tâm về kết
quả, tiến độ của các công việc được phân công. Kết thúc thời gian tập sự, người
tập sự phải có báo cáo kết quả tập sự.
3. Người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm
giám sát, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc do mình phân công cho
người tập sự; nhận xét về báo cáo kết quả tập sự của người tập sự.
Điều 25. Thời gian tập
sự trợ giúp pháp lý
1. Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý
(sau đây gọi là thời gian tập sự) được tính từ ngày ban hành quyết định phân
công người hướng dẫn tập sự. Người đủ điều kiện được giảm
hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì thời gian tập sự là 04 tháng;
người đủ điều kiện được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư theo
quy định của Luật Luật sư thì thời gian tập
sự là 06 tháng.
Trường hợp có thay đổi về nơi tập sự
thì thời gian tập sự được tiếp tục tính từ ngày Trung tâm nơi chuyển đến ban
hành quyết định phân công người hướng dẫn tập sự. Thời gian tập sự được tính bằng
tổng thời gian tập sự của người đó tại các Trung tâm nơi người đó công tác.
2. Người được miễn tập
sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư thì được miễn tập sự
trợ giúp pháp lý.
Điều 26. Thay đổi nơi
tập sự trợ giúp pháp lý
1. Khi thay đổi nơi làm việc đến Trung tâm của địa
phương khác, người
tập sự đề nghị bằng văn bản kèm theo báo cáo kết quả tập sự có nhận
xét của người hướng dẫn tập sự đến Trung tâm nơi đang tập sự.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm nơi người
tập sự đang làm việc có văn bản gửi Trung tâm nơi người tập sự chuyển đến làm
việc trong đó nêu rõ thời gian đã tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có).
Điều 27. Tạm ngừng tập
sự trợ giúp pháp lý
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự
được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản đến Trung tâm nơi đang
tập sự.
2. Người có thời gian tập
sự 12 tháng thì được tạm ngừng tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời
gian tập sự 06 tháng thì
được
tạm ngừng tập sự 01 lần không quá 06 tháng.
3. Thời gian tạm ngừng tập sự không được
tính vào thời gian tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được
tính vào tổng thời gian tập sự.
Mục 2. KIỂM TRA KẾT
QUẢ TẬP SỰ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 28. Tổ chức kiểm
tra
1. Khi có nhu cầu kiểm tra kết quả tập
sự trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo danh
sách và hồ sơ người có đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp
pháp lý.
2. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả
tập sự trợ giúp pháp lý không quá 02 lần trong một năm. Kế hoạch kiểm tra, danh
sách người đủ điều kiện tham dự, thời gian, địa điểm tổ chức
kiểm tra cụ thể được thông báo chậm nhất 01 tháng trước ngày tổ chức kiểm tra
và được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều 29. Nguyên tắc,
nội dung và hình thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự trợ
giúp pháp lý phải nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực và
tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm: Kiến thức
pháp luật trong lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính, trợ giúp pháp lý; kỹ năng
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra
viết và kiểm tra thực hành.
a) Kiểm tra
viết: Kiểm tra kiến thức pháp luật trong lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính,
trợ giúp pháp lý; kỹ năng tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, tư vấn pháp
luật. Thời gian kiểm tra viết là 120 phút;
b) Kiểm tra thực hành: Thí sinh chuẩn
bị phương án giải quyết 01 vụ việc tham gia tố tụng và gửi về Hội đồng kiểm tra
chậm nhất 10 ngày trước ngày kiểm tra. Tại buổi kiểm tra thực hành, thí sinh
trình bày phương án đã được chuẩn bị và trả lời các câu hỏi do thành viên Hội đồng
kiểm tra nêu ra.
Điều 30. Hội đồng kiểm
tra
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự trợ
giúp pháp lý (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
thành lập trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý. Hội đồng kiểm
tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Hội đồng kiểm tra có từ 07 đến 09
thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là Lãnh đạo Cục Trợ giúp pháp lý;
các thành viên là đại diện một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đại diện Liên đoàn Luật
sư Việt Nam, một số luật sư và trợ giúp viên pháp lý có uy tín.
3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có
Ban thư ký, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi viết và Ban phúc
tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thành lập (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng
kiểm tra).
Điều 31. Chấm kiểm
tra
1. Mỗi bài kiểm tra viết do 02 thành
viên Ban chấm thi viết chấm và cho điểm độc lập theo thang điểm 100. Điểm bài
kiểm tra viết là điểm trung bình cộng của hai thành viên. Trường hợp hai thành
viên cho điểm
chênh
lệch nhau từ 20 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi viết tổ chức chấm lần thứ
ba vào bài kiểm tra của thí sinh, điểm chấm lần này là điểm chính thức của
bài kiểm tra.
2. Kiểm tra thực hành do thành viên
trong Hội đồng kiểm tra chấm và cho điểm độc lập theo thang điểm 100. Điểm kiểm tra
thực hành là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng kiểm tra. Hội
đồng kiểm tra tổ chức chấm bài kiểm tra viết và thông báo điểm các bài kiểm tra
cho các thí sinh, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông báo điểm, thí sinh không đồng ý với kết quả chấm bài kiểm tra viết của
mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra. Không phúc tra
bài kiểm tra thực hành.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc thời hạn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành
lập Ban phúc tra và tổ chức chấm phúc tra. Ban phúc tra có từ 03 người trở lên
trong đó có 01 Trưởng Ban. Các thành viên Ban phúc tra không phải là thành viên
Ban chấm thi viết.
Cách thức tiến hành chấm phúc tra được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Kết quả phúc tra phải được Chủ tịch
Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày hoàn thành việc phúc tra, Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt kết quả kiểm tra trước khi thông báo kết quả kiểm
tra cho các thí sinh và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra phải có
số điểm mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết
quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Chủ tịch
Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý
theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu
TP-TGPL-07) cho thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra.
Điều 32. Kinh phí kiểm
tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý
Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự
không phải nộp lệ phí nhưng phải trả các chi phí liên quan tới việc tham gia kiểm
tra của mình. Kinh phí tổ chức kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý được cấp
cho Cục Trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Chương V
GIẤY
TỜ TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 33. Giấy tờ chứng
minh người thuộc diện trợ giúp pháp lý
1. Giấy tờ chứng minh
là người có công với cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng;
b) Quyết định phong tặng danh hiệu Bà
mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động
trong thời kỳ kháng chiến;
c) Huân chương Kháng chiến, Huy
chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với
nước;
d) Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ
quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật
về ưu đãi người có công với cách mạng;
đ) Quyết định hoặc giấy chứng nhận
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm
chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
2. Giấy tờ chứng minh người thuộc hộ
nghèo là giấy chứng nhận hộ nghèo.
3. Giấy tờ chứng minh là trẻ em gồm một
trong các giấy tờ sau:
a) Giấy khai
sinh,
sổ hộ khẩu, chứng minh nhân
dân, căn cước công dân, hộ chiếu;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định
người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người
có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.
4. Giấy tờ chứng minh là người dân tộc
thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm một
trong các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm
quyền cấp xác định người có tên là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người
đó;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng
xác định người có yêu cầu
trợ
giúp
pháp lý là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó.
5. Giấy tờ chứng minh người bị buộc tội
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định
người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi.
6. Giấy tờ chứng minh là người bị buộc
tội thuộc hộ cận nghèo gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định
người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội.
7. Giấy tờ chứng minh là
cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt
sĩ còn nhỏ có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết
định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào
chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền
tuất đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công
nuôi dưỡng khi liệt
sĩ còn nhỏ hoặc Giấy chứng
nhận
gia đình liệt sỹ, Bằng tổ quốc ghi công có tên liệt sỹ kèm theo giấy tờ chứng
minh mối quan hệ thân nhân với liệt sỹ.
8. Giấy tờ chứng minh là người nhiễm
chất độc da cam có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7
Điều này;
b) Quyết định về việc trợ cấp ưu đãi đối
với con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc Giấy chứng
nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học.
9. Giấy tờ chứng minh là người cao tuổi
có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Quyết định hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã
hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm
theo giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy
là người cao tuổi.
10. Giấy tờ chứng minh là người khuyết
tật có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm
theo Giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 9
Điều này.
11. Giấy tờ chứng minh là người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự có khó khăn về tài chính
gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7
Điều này;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định
người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là bị hại và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
12. Giấy tờ chứng minh là nạn nhân
trong vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy
tờ sau:
a) Quyết định tiếp nhận nạn nhân bạo lực
gia đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm
theo một trong các loại giấy tờ: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về
việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; Quyết định
cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Quyết định
xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.
13. Giấy tờ chứng minh là nạn nhân của
hành vi mua bán người theo quy định của Luật
Phòng, chống mua bán người có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7
Điều này;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn
nhân theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống mua bán người.
14. Giấy tờ chứng minh là người nhiễm
HIV có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7
Điều này;
b) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền cấp xác định là người nhiễm HIV.
15. Các loại giấy tờ hợp pháp khác
do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định được người thuộc diện trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
Trong trường hợp những người thuộc diện
được trợ giúp pháp lý bị thất lạc các giấy tờ nêu trên thì phải có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ
đó.
Điều 34. Mẫu giấy tờ
trong hoạt động trợ giúp pháp lý
Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu giấy
tờ sau đây:
1. Đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp
lý (Mẫu TP-TGPL-01).
2. Danh sách luật sư, tư vấn viên pháp
luật đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu
TP-TGPL-02).
3. Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý (Mẫu TP-TGPL-03).
4. Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-04).
5. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-05).
6. Quyết định về việc thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-06).
7. Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập
sự trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-07).
8. Thẻ trợ giúp viên pháp lý (Mẫu TP-TGPL-08).
9. Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
(Mẫu TP-TGPL-09).
10. Đơn đề
nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-10).
11. Đơn đề
nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-11).
12. Quyết định cấp/cấp lại thẻ cộng
tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-12).
13. Quyết định thu hồi thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-13).
14. Quyết định về việc cử trợ giúp
viên pháp lý/luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng (Mẫu TP-TGPL-14).
15. Quyết định thay thế trợ giúp viên
pháp lý/luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng (Mẫu TP-TGPL-15).
16. Bảng kê
thời gian thực tế thực hiện vụ việc (Mẫu
TP-TGPL-16).
17. Bảng kê
công việc thực hiện vụ việc (Mẫu TP-TGPL-17).
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước và Quyết định số 03/2007/QĐ-BTP
ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành một số biểu
mẫu dùng trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
3. Bãi bỏ điểm 4, Mục I, Phần A Thông
tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008
của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý;
bãi bỏ Mẫu số 01 và Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 36. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư trung ương Đảng,
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ,
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Quốc hội,
- Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội,
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát
nhân dân tối cao,
- Kiểm toán Nhà nước,
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của
các hội, đoàn thể,
- Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật,
Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp,
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Tư pháp;
-
Lưu
VT, Cục TGPL (10).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|