Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024 ra sao? Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm những gì?
- Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024 ra sao?
- Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm những gì?
- Người được miễn đào tạo nghề công chứng có phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng không?
- Công chứng viên có bắt buộc phải tốt nghiệp chuyên ngành luật không?
Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024 ra sao?
Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024 là Mẫu TP-CC-02-sđ tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP thay thế mẫu TP-CC-02 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BTP:
>> Tải về mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024 Tải về
Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024 ra sao? Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm những gì?
Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định về việc đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng như sau:
Đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng
1. Người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng đến Học viện Tư pháp. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng (Mẫu TP-CC-02);
b) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
2. Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Như vậy, hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:
(1) Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng
(2) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng, cụ thể là một trong các giấy tờ sau đây:
- Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
- Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
- Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;
- Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Các giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
Người được miễn đào tạo nghề công chứng có phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng không?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định về việc miễn đào tạo nghề công chứng như sau:
Miễn đào tạo nghề công chứng
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 vẫn phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên trong thời gian 03 tháng.
Công chứng viên có bắt buộc phải tốt nghiệp chuyên ngành luật không?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định về tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên như sau:
Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Theo đó, để trở thành công chứng viên thì bắt buộc phải có bằng cử nhân luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?