Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang mới nhất có dạng như thế nào? Ai có thẩm quyền quyết định bãi bỏ đường ngang?
Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang mới nhất có dạng như thế nào?
Căn cứ tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định về mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang như sau:
>> Tải về mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang tại đây.
Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang mới nhất có dạng như thế nào? Ai có thẩm quyền quyết định bãi bỏ đường ngang?
Trình tự, thủ tục thực hiện bãi bỏ đường ngang như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bãi bỏ đường ngang được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Tổ chức là chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu bãi bỏ đường ngang lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trên môi trường điện tử đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT.
Hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang theo mẫu tại Phụ lục IX của Thông tư 29/2023/TT-BGTVT.
- Bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử) một trong các tài liệu sau:
+ Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình vào sử dụng đối với cầu vượt, hầm chui hoặc đường ngang khác để tổ chức giao thông thay thế cho đường ngang đề nghị bãi bỏ;
+ Phương án tổ chức giao thông thay thế khi bãi bỏ đường ngang.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT. có trách nhiệm trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang.
Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến:
Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia;
Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng.
Bước 3: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên nếu tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi là đã chấp thuận và phải chịu trách nhiệm do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.
Thời gian giải quyết hồ sơ: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Quyết định bãi bỏ đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục X của Thông tư này. Trường hợp không ban hành quyết định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử, chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu bãi bỏ đường ngang lập hồ sơ đề nghị gồm tệp tin chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 44 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT và thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn.
Ai có thẩm quyền quyết định bãi bỏ đường ngang?
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định như sau:
Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang; quyết định bãi bỏ đường ngang
1. Cục Đường sắt Việt Nam:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt quốc gia;
b) Quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt quốc gia.
2. Cục Đường bộ Việt Nam:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ;
b) Quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ.
3. Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý;
b) Quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thẩm quyền quyết định bãi bỏ đường ngang gồm có như sau:
- Cục đường sắt Việt Nam quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt quốc gia
- Cục đường bộ Việt Nam quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liền quan đến quốc lộ
- Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý.
Thông tư 29/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ai được gặp phạm nhân? Tải về mẫu đơn xin gặp mặt phạm nhân mới nhất hiện nay? Trách nhiệm của người gặp?
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc trước khi khởi kiện đúng không?
- Kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán có bao gồm sổ kế toán chi tiết theo quy định pháp luật về kế toán?
- Hướng dẫn viết báo cáo giám sát đảng viên của chi bộ? Có bao nhiêu hình thức giám sát của Đảng?
- Máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công trong hợp đồng gia công cho nước ngoài tại Việt Nam được xử lý bằng hình thức nào?