Mẫu biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ trong xử phạt vi phạm hành chính về giao thông vận tải được quy định như thế nào?

Cho hỏi mẫu biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ khi xử phạt vi phạm hành chính về giao thông vận tải được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Công tại Huế.

Mẫu biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ trong xử phạt vi phạm hành chính về giao thông vận tải được quy định như thế nào?

Mẫu biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ trong xử phạt vi phạm hành chính về giao thông vận tải được quy định tại Mẫu MBB02 ban hành kèm theo Thông tư 30/2022/TT-BGTVT như sau:

Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế của vụ việc.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.

(2) Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.

(3) Ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện và tên của Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi lập biên bản.

(4) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(5) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(6) Ghi họ và tên của người lập biên bản.

(7) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức vi phạm hành chính.

(8) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm hành chính.

Tải Mẫu biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ trong xử phạt vi phạm hành chính về giao thông vận tải: Tại đây.

Mẫu biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ trong xử phạt vi phạm hành chính về giao thông vận tải

Mẫu biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ trong xử phạt vi phạm hành chính về giao thông vận tải

Biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ trong xử phạt hành chính giao thông vận tải được được lập khi nào?

Căn cứ phần lưu ý tại Mẫu MBB02 ban hành kèm theo Thông tư 30/2022/TT-BGTVT có nội dung như sau:

Mẫu Biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ trong xử phạt hành chính giao thông vận tải được sử dụng để lập biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ để thi hành hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi khoản 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020).

Theo đó, thì đối với hình thức xử phạt vi phạm hành chính giao thông vận tải bằng việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, Thì khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Người có thẩm quyền xử lý sẽ lập biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ và trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông vận tải được áp dụng cho những đối tượng nào và thời hạn là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012khoản 3 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) có quy định như sau:

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
...
3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.

Theo đó, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Còn về thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là trong khoảng từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.

Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.

Thông tư 28/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2023.

Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nam giới bán dâm có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Pháp luật
Trách nhiệm hành chính là gì? Đặc điểm của trách nhiệm hành chính? Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Pháp luật
Nộp thuế môn bài bằng cách nào? Nộp thuế môn bài chậm có bị phạt không? Thời gian nộp thuế môn bài là bao lâu?
Pháp luật
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người dưới 16 tuổi tham gia giao thông vi phạm luật giao thông đường bộ thì có bị lập biên bản xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Cá nhân có hành vi thả đèn trời sẽ bị xử phạt hành chính thế nào? Có áp dụng biện pháp khắc hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung với cá nhân có hành vi này hay không?
Pháp luật
Trường hợp Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp về việc thực hiện theo Thông tư số 21/2017/TT-BCT thì kiểm tra ở mức độ nào?
Pháp luật
Đơn vị có hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo bị xử phạt hành chính theo quy định như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi này không?
Pháp luật
Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như thế nào? Trường hợp nào không phải thực hiện gia hạn không?
Pháp luật
Người dân xây dựng mái vòm xung quanh trụ điện hạ áp có bị xử phạt không? Nếu có thì xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sớm được hoàn thành theo thông báo 425/TB-VPCP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử phạt vi phạm hành chính
2,534 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử phạt vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử phạt vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào