Mất sổ bảo hiểm xã hội thì có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không? Mất sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động nên làm gì?
Mất sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động có được nhận bảo hiểm xã hội một lần không?
Căn cứ vào Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Theo như quy định nêu trên thì sổ bảo hiểm xã hội là một trong những thành phần bắt buộc phải có khi người lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Do đó, khi bị mất sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động sẽ không đủ hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã một lần và cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ không tiếp nhận hồ sơ do hồ sơ bị thiếu, không hợp lệ.
Mất sổ bảo hiểm xã hội thì có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không? Mất sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động nên làm gì? (Hình từ Internet)
Mất sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động cần làm gì?
Căn cứ vào Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Theo đó, khi phát hiện ra số bảo hiểm xã hội bị mất thì người lao động cần phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội
Nếu như trường hợp sổ bảo hiểm xã hội bị hỏng thì ngoài đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động cần phải mang kèm theo sổ bảo hiểm xã hội đã bị hỏng để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thời gian cấp lại sổ bảo hiểm xã hội là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:
a) 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;
b) 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;
c) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Theo đó, trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Như vậy, khi mất sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động sẽ không thể nộp hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần được.
Tuy nhiên, người lao động có thể đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho mình. Và sau khi đã được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để nộp hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quân nhân khi tiếp xúc với nhân dân mà có hành vi đòi hỏi, yêu sách có thể bị tước danh hiệu quân nhân?
- Ngoài bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp xã còn có gì?
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính như thế nào khi địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai?
- Quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì sẽ được thực hiện như thế nào?
- Hợp đồng thuê giám đốc là gì? Mẫu hợp đồng thuê giám đốc mới nhất là mẫu nào? Tải về mẫu ở đâu?